Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 7,7 nghìn tấn với kim ngạch 12,6 triệu USD, giảm 22% về lượng và giảm 16,4% về trị giá so với tháng 5/2010 nhưng tăng 5,5% về lượng và tăng 27,3% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 54,9 nghìn tấn với kim ngạch 82 triệu USD, giảm 18,2% về lượng nhưng tăng 7,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Nhật Bản là thị trường dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 11,8 nghìn tấn với kim ngạch 22,6 triệu USD, tăng 29,8% về lượng và tăng 74,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 27,4% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai sau Nhật Bản là Ấn Độ đạt 8,9 nghìn tấn với kim ngạch 9,7 triệu USD, tăng 81,3% về lượng và tăng 151,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hàn Quốc đạt 112 tấn với kim ngạch 1,4 triệu USD, giảm 74,4% về lượng nhưng tăng 257,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Singapore đạt 1,4 nghìn tấn với kim ngạch 2,8 triệu USD, tăng 128,4% về lượng và tăng 205,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 1,3 nghìn tấn với kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 33,8% về lượng và tăng 158,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh về kim ngạch: Italia đạt 1 nghìn tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, giảm 87,9% về lượng và giảm 83,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 2,4 nghìn tấn với kim ngạch 3,1 triệu USD, giảm 83,5% về lượng và giảm 78,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 489 tấn với kim ngạch 730,8 nghìn USD, giảm 29,5% về lượng và giảm 46,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 3,2 nghìn tấn với kim ngạch 6 triệu USD, giảm 62,3% về lượng và giảm 29,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
6T/2009
|
6T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
67.095
|
76.442.058
|
54.901
|
82.359.678
|
+ 7,7
|
Ấn Độ
|
4.915
|
3.849.236
|
8.909
|
9.687.716
|
+ 151,7
|
Bỉ
|
1.008
|
844.704
|
|
|
|
Bồ Đào Nha
|
903
|
901.740
|
756
|
992.880
|
+ 10,1
|
Campuchia
|
2.672
|
2.908.946
|
2.780
|
3.296.692
|
+ 13,3
|
Canada
|
1.536
|
2.975.784
|
1.529
|
3.192.592
|
+ 7,3
|
Đài Loan
|
983
|
688.001
|
1.315
|
1.779.474
|
+ 158,6
|
Hàn Quốc
|
438
|
394.185
|
112
|
1.410.705
|
+ 257,9
|
Hồng Kông
|
694
|
1.361.188
|
489
|
730.832
|
- 46,3
|
Italia
|
8.316
|
8.016.624
|
1.008
|
1.292.761
|
- 83,9
|
Malaysia
|
624
|
998.034
|
857
|
1.416.475
|
+ 41,9
|
Nhật Bản
|
9.120
|
12.918.900
|
11.842
|
22.568.909
|
+ 74,7
|
Ôxtrâylia
|
354
|
437.109
|
678
|
1.032.083
|
+ 136,1
|
Philippine
|
1.044
|
940.132
|
839
|
853.637
|
- 9,2
|
Singapore
|
612
|
917.298
|
1.398
|
2.801.231
|
+ 205,4
|
Thái Lan
|
2.738
|
4.465.612
|
2.971
|
5.082.581
|
+ 13,8
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
14.541
|
14.501.760
|
2.404
|
3.135.030
|
- 78,4
|
Trung Quốc
|
8.545
|
8.588.213
|
3.220
|
6.082.337
|
- 29,2
|