Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 7,8 nghìn tấn với kim ngạch 11,9 triệu USD, tăng 0,5% về lượng nhưng giảm 6,2% về trị giá so với tháng trước; giảm 17,2% về lượng và giảm 6,9% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đạt 70 nghìn tấn với kim ngạch 106,9 triệu USD, giảm 18,4% về lượng nhưng tăng 5,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 15,3 nghìn tấn với kim ngạch 29,9 triệu USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 42% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 28% trong tổng kim ngạch.
Trong 8 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá: Đài Loan đạt 1,9 nghìn tấn với kim ngạch 2,5 triệu USD, tăng 72,4% về lượng và tăng 181,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 1,5 nghìn tấn với kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 96,9% về lượng và tăng 170,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; Ấn Độ đạt 10,6 nghìn tấn với kim ngạch 11,4 triệu USD, tăng 81,5% về lượng và tăng 140,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 10,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ôxtrâylia đạt 896 tấn với kim ngạch 1,4 triệu USD, tăng 78,1% về lượng và tăng 118,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Italia đạt 1 nghìn tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, giảm 89,5% về lượng và giảm 86,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 2,4 nghìn tấn với kim ngạch 3,2 triệu USD, giảm 85,5% về lượng và giảm 80,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 964 tấn với kim ngạch 1 triệu USD, tăng 20,2% về lượng nhưng giảm 33% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 3,8 nghìn tấn với kim ngạch 7,3 triệu USD, giảm 63,4% về lượng và giảm 28,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
8T/2009
|
8T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
86.290
|
101.237.977
|
70.422
|
106.892.640
|
+ 5,6
|
Ấn Độ
|
5.849
|
4.733.596
|
10.618
|
11.403.991
|
+ 140,9
|
Áo
|
207
|
907.858
|
|
|
|
Bồ Đào Nha
|
903
|
901.740
|
756
|
992.880
|
+ 10,1
|
Campuchia
|
3.435
|
3.722.270
|
3.733
|
4.431.607
|
+ 19
|
Canada
|
2.128
|
4.116.808
|
1.937
|
4.069.593
|
- 1,1
|
Đài Loan
|
1.099
|
879.750
|
1.895
|
2.476.966
|
+ 181,6
|
Hàn Quốc
|
766
|
667.804
|
1.508
|
1.806.835
|
+ 170,6
|
Hồng Kông
|
802
|
1.538.902
|
964
|
1.032.532
|
- 33
|
Italia
|
9.639
|
9.424.044
|
1.008
|
1.292.771
|
- 86,3
|
Malaysia
|
886
|
1.400.628
|
1.241
|
2.104.189
|
+ 50,2
|
Nhật Bản
|
14.107
|
21.034.552
|
15.287
|
29.883.134
|
+ 42
|
Ôxtrâylia
|
503
|
634.139
|
896
|
1.387.910
|
+ 118,9
|
Philippine
|
1.439
|
1.293.901
|
1.210
|
1.173.923
|
- 9,3
|
Singapore
|
1.082
|
1.771.606
|
1.756
|
3.533.090
|
+ 99,4
|
Thái Lan
|
4.289
|
6.681.446
|
4.326
|
7.682.871
|
+ 15
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
16.801
|
16.631.785
|
2.439
|
3.181.470
|
- 80,9
|
Trung Quốc
|
10.341
|
10.227.890
|
3.782
|
7.311.065
|
- 28,5
|