Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 9/2010 đạt 8,7 nghìn tấn với kim ngạch 12,9 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 8,5% về trị giá so với tháng trước; giảm 8% về lượng nhưng tăng 8,4% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu xuất khẩu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 đạt 79 nghìn tấn với kim ngạch 119,8 triệu USD, giảm 17,4% về lượng nhưng tăng 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 9 tháng đầu năm 2010.
Nhật Bản là thị trường dẫn đầu về lượng và kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010, đạt 17 nghìn tấn với kim ngạch 33,6 triệu USD, tăng 4,8% về lượng và tăng 34,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 28% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Ấn Độ đạt 12,6 nghìn tấn với kim ngạch 13,5 triệu USD, tăng 71% về lượng và tăng 117,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,2% trong tổng kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Đài Loan đạt 2 nghìn tấn với kim ngạch 2,6 triệu USD, tăng 58,2% về lượng và tăng 129,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ôxtrâylia đạt 1,1 nghìn tấn với kim ngạch 1,7 triệu USD, tăng 94% về lượng và tăng 135,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 1,8 nghìn tấn với kim ngạch 2,2 triệu USD, tăng 58,2% về lượng và tăng 129,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
9T/2009
|
9T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
95.699
|
113.123.584
|
79.076
|
119.780.899
|
+ 5,9
|
Ấn Độ
|
7.364
|
6.189.271
|
12.597
|
13.453.243
|
+ 117,4
|
Bỉ
|
1.008
|
844.814
|
|
|
|
Bồ Đào Nha
|
1.029
|
1.037.820
|
756
|
992.880
|
- 4,3
|
Campuchia
|
3.718
|
3.997.000
|
4.055
|
4.811.328
|
+ 20,4
|
Canada
|
2.387
|
4.627.827
|
2.085
|
4.387.902
|
- 5,2
|
Đài Loan
|
1.124
|
953.830
|
2.110
|
2.639.410
|
+ 176,7
|
Hàn Quốc
|
1.136
|
935.799
|
1.797
|
2.151.532
|
+ 129,9
|
Hồng Kông
|
872
|
1.629.368
|
1.042
|
1.140.600
|
- 30
|
Italia
|
9.954
|
9.764.244
|
1.008
|
1.292.771
|
- 86,8
|
Malaysia
|
959
|
1.497.095
|
1.429
|
2.421.386
|
+ 61,7
|
Nhật Bản
|
16.349
|
24.908.774
|
17.128
|
33.584.769
|
+ 34,8
|
Ôxtrâylia
|
575
|
731.042
|
1.116
|
1.719.115
|
+ 135,2
|
Philippine
|
1.571
|
1.417.981
|
1.550
|
1.542.575
|
+ 8,8
|
Singapore
|
1.225
|
1.991.361
|
1.953
|
3.920.392
|
+ 96,9
|
Thái Lan
|
5.291
|
8.040.954
|
4.707
|
8.489.414
|
+ 5,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
17.095
|
16.947.247
|
2.439
|
3.181.470
|
- 81,2
|
Trung Quốc
|
11.293
|
10.981.506
|
4.701
|
8.627.324
|
- 21,4
|