Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Bỉ đạt 1,49 tỷ USD, tăng 40,97% so với cùng kỳ năm trước.
Bỉ là một thị trường quan trọng trong khu vực EU đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà Bỉ nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như giầy dép, dệt may, thủy sản, túi xách... Bỉ cũng là thị trường lớn về nhập khẩu mặt hàng đá xây dựng, đồ gỗ, than đá, cao su và cà phê của Việt Nam.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Bỉ trong 10 tháng đầu năm 2014 là mặt hàng giày dép, trị giá 532,18 triệu USD, tăng 32,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2013, giầy dép cũng là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Bỉ, đạt kim ngạch 516,4 triệu USD, chiếm 38,9% thị phần, tăng 27,64% so với năm 2012.
Đứng thứ hai về kim ngạch sau mặt hàng giày dép là hàng cà phê, Việt Nam xuất khẩu 96.997 tấn cà phê sang thị trường Bỉ, trị giá 190,65 triệu USD, tăng 163,13% về lượng và tăng 142,13% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong số các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng về kim ngạch thì mặt hàng sản phẩm từ sắt thép có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 318,64%, kim ngạch đạt 45,17 triệu USD. Ngoài ra một số mặt hàng khác cũng có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh: sắt thép các loại tăng 287,24%; xuất khẩu hạt điều tăng 100,19% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu ngày càng nhiều qua các cảng biển và cảng hàng không của Bỉ sang thị trường Châu Âu. Nếu mặt hàng nào đã thành công tại thị trường Bỉ thì sẽ thành công trong thâm nhập thị trường EU nói chung. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tất cả các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, kỹ thuật, yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa... đều được đặt ra một cách nghiêm khắc.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Bỉ 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK
|
10Tháng/2013
|
10Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
1.057.045.489
|
|
1.490.169.173
|
|
+40,97
|
Giày dép các loại
|
|
401.390.862
|
|
532.183.260
|
|
+32,58
|
Cà phê
|
36.863
|
78.742.340
|
96.997
|
190.655.250
|
+163,13
|
+142,13
|
Hàng dệt may
|
|
129.122.981
|
|
158.804.117
|
|
+22,99
|
Hàng thủy sản
|
|
86.496.104
|
|
121.919.907
|
|
+40,95
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
80.370.315
|
|
81.812.206
|
|
+1,79
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
52.790.814
|
|
62.755.112
|
|
+18,88
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
40.401.558
|
|
50.759.291
|
|
+25,64
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
10.789.785
|
|
45.170.116
|
|
+318,64
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
22.726.217
|
|
26.807.250
|
|
+17,96
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
15.499.924
|
|
24.477.248
|
|
+57,92
|
Sắt thép các loại
|
1.949
|
4.351.907
|
10.858
|
16.852.113
|
457,11
|
+287,24
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
|
|
14.990.887
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
8.406.020
|
|
10.433.858
|
|
+24,12
|
Hạt điều
|
602
|
4.434.459
|
1.153
|
8.877.123
|
+91,53
|
+100,19
|
Cao su
|
4.960
|
10.233.591
|
3.612
|
6.032.385
|
-27,18
|
-41,05
|
Gạo
|
26.056
|
9.825.674
|
9.761
|
4.845.722
|
-62,54
|
-50,68
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
5.631.170
|
|
4.763.397
|
|
-15,41
|
Hạt tiêu
|
447
|
3.459.565
|
439
|
4.017.718
|
-1,79
|
+16,13
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
4.366.371
|
|
3.036.955
|
|
-30,45
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
2.776.812
|
|
1.987.534
|
|
-28,42
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet