Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 11/2021 - tham chiếu cho toàn thị trường châu Á – phiên 24/6 tăng 3,4 JPY, tương đương 1,5% lên mức 237,5 JPY.
Trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2021 tăng 1,4% lên 13.010 CNY/tấn.

Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 23/6/2021

Thị trường

Chủng loại

ĐVT

Kỳ hạn

Giá đóng cửa

Thái Lan

RSS3

USD/kg

21- July

2,05

Thái Lan

STR20

21- July

1,61

Malaysia

SMR20

21- July

1,66

Indonesia

SIR20

21- July

1,64

Thái Lan

USS3

THB/kg

21- July

57,40

Thái Lan

Mủ 60% (bulk)

USD/tấn

21- July

1.320

Thái Lan

Mủ 60% (drum)

21- July

1.420

 

 

Singapore

 

 

TSR20

 

 

 

US cent/kg

 

21- Jul

159,80

21- Aug

160,00

21- Sep

160,50

21-Oct

161,10

 

RSS3

 

US cent/kg

 

21- Jul

209,00

21- Aug

207,90

21- Sep

207,90

21-Oct

207,90

4 tháng đầu năm, Thái Lan xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm hơn 51% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 880.100 tấn, trị giá 41 tỷ Baht (tương đương với 1,31 tỷ USD), giảm 11,8% về lượng và giảm 1,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Gia cao su châu A
Trong đó, Thái Lan xuất khẩu được 1,15 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS 4001), trị giá 57,36 tỷ Baht (tương đương 1,84 tỷ USD), tăng 15,7% về lượng và tăng gần 44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và Mỹ giảm trong khi xuất sang thị trường Malaysia, Nhật Bản và Thổ Nhỹ Kỳ lại tăng lên.
Thái Lan xuất khẩu được 510.800 tấn cao su tổng hợp (mã HS 4002), trị giá 25,53 tỷ Baht (tương đương 818,22 triệu USD), giảm 21% về lượng và giảm 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Nhật Bản, Malaysia, Việt Nam và Indonesia tăng.

Nguồn: VITIC/Reuters