Trên thị trường năng lượng, giá dầu hồi phục sau khi các nhà đầu tư dự đoán lượng dầu dự trữ của Mỹ sẽ sụt giảm.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 8/2017 trên sàn New York đã tăng 0,86 USD lên 44,24 USD/thùng; dầu Brent giao cùng thời hạn trên sàn London cũng tăng 0,82 USD và khép phiên ở mức 46,65 USD/thùng.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi giới chức Mỹ công bố lượng dầu dự trữ hàng tuần của nước này trong hôm nay. Theo một cuộc khảo sát của các nhà phân tích của S&P Global Platts, dự trữ dầu của Mỹ dự kiến sẽ giảm 3,25 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 23/6.
OPEC sẽ không vội vàng thực hiện cắt giảm sản lượng sâu hơn hay kết thúc việc miễn trừ của một số nước để hạn chế sản lượng, mặc dù một cuộc họp tại Nga vào tháng tới dường như để xem xét các bước cắt giảm sâu hơn để hỗ trợ thị trường.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng nhẹ từ mức thấp nhất trong sáu tuần trong phiên trước đó.
Tại New York (Mỹ), giá vàng giao ngay có thời điểm tăng 0,5% lên 1.249,51 USD/ounce, sau khi trong phiên trước đó trượt xuống 1.236,46 USD/ounce, mức thấp nhất trong sáu tuần. Trong khi giá vàng giao tháng 8 tăng nhẹ 0,04% và đóng phiên ở mức 1.246,90 USD/ounce.
Theo các chuyên gia, giá vàng thế giới phiên vừa qua đã được hưởng lợi từ tuyên bố của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Janet Yellen rằng bà đang theo đuổi kế hoạch nâng lãi suất một cách từ từ và lạm phát vẫn tiếp tục dưới mục tiêu của cơ quan này.
Bên cạnh đó, sự yếu đi của đồng USD cũng hỗ trợ giá vàng trong phiên này. Chỉ số đồng USD đã giảm 1%, sau khi Thượng viện Mỹ trì hoãn cuộc bỏ phiếu về dự luật y tế mới.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,8% lên 16,69 USD/ounce, giá bạch kim cũng phục hồi và tăng 0,8% lên 919,45 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường tăng nhẹ 0,04 US cent tương đương 0,3% lên 12,89 Uscents/lb, sau khi có lúc giảm xuống mức thấp nhất 16 tháng là 12,78 US cent.
Đường giao tháng 8 giá tăng 2,10 USD tương đương 0,5% lên 388,90 USD/tấn.
Cà phê cũng tăng giá trong phiên vừa qua, với arabica giao tháng 9 giá tăng 0,8 US cent tương đương 0,6% lên 1,253 USD/lb, hồi phục từ mức thấp nhất 16 tháng là 1,155 USD.
Marex Spectron dự báo thiếu cung trên toàn cầu sẽ lên tới 4,4 triệu bao trong niên vụ 2017/18, cho biết giá arabica có thể không phản ánh thiếu cung ở niên vụ với.
Robusta giao tháng 9 giá giảm 4 USD tương đương 0,2% xuống 2.086 USD/tấn.
Mức cộng arabica so với robusta nới rộng ra khoảng 31 UScent/lb.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
44,24
|
+0,86
|
+0,68%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
46,65
|
+0,82
|
+0,47%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
32.680,00
|
+520,00
|
+1,62%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,03
|
-0,01
|
-0,30%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
144,55
|
-1,43
|
-0,98%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
140,49
|
-0,88
|
-0,62%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
421,00
|
-2,50
|
-0,59%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
47.130,00
|
+570,00
|
+1,22%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1,243.40
|
+3.00
|
+0.24%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4,468.00
|
-11.00
|
-0.25%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,74
|
+0,08
|
+0,50%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,30
|
+0,80
|
+1,34%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
920,92
|
+2,33
|
+0,25%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
861,99
|
+0,97
|
+0,11%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
265,55
|
-0,60
|
-0,23%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.858,00
|
+63,50
|
+1,10%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.883,00
|
+21,00
|
+1,13%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.747,00
|
+28,00
|
+1,03%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.280,00
|
-10,00
|
-0,05%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
368,00
|
+0,25
|
+0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
470,50
|
+1,50
|
+0,32%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
255,00
|
+1,25
|
+0,49%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,61
|
+0,02
|
+0,17%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
918,25
|
+0,75
|
+0,08%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
298,30
|
+0,50
|
+0,17%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,49
|
-0,05
|
-0,15%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
478,70
|
+0,60
|
+0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.863,00
|
+18,00
|
+0,98%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
125,30
|
+0,80
|
+0,64%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,89
|
+0,04
|
+0,31%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
141,25
|
+1,45
|
+1,04%
|
Bông
|
US cent/lb
|
67,55
|
-0,16
|
-0,24%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
334,50
|
-8,60
|
-2,51%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
198,60
|
+5,20
|
+2,69%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,50
|
+0,00
|
+0,20%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg