Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau khi các dữ liệu mới cho thấy sản lượng khai thác dầu thô của Mỹ suy giảm lần đầu tiên trong nhiều tháng qua.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 8/2017 trên sàn New York tăng 1,03 USD, lên 47,07 USD/thùng; dầu Brent giao tháng 9/2017 cũng tăng 0,91 USD lên 49,68 USD/thùng tại London.
Giới đầu tư cho rằng giá dầu ngọt nhẹ Mỹ tăng mạnh hơn so với giá dầu Brent Biển Bắc sau khi Mỹ lần đầu tiên trong 23 tuần qua giảm 2 giàn khoan dầu xuống còn 756 giàn. Tuy nhiên, công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes cho biết tổng số giàn khoan vẫn cao hơn gấp đôi so với con số 341 giàn cùng kỳ năm ngoái.
Các chuyên gia nhận định các thông tin mới cho thấy các nhà đầu tư tin tưởng rằng việc khai thác dầu đá phiến của Mỹ có thể gặp tình trạng thắt nút “cổ chai” sau một thời gian dài giá năng lượng thấp.
Ngoài ra, nền kinh tế Mỹ tăng trưởng tốt hơn cũng làm thúc đẩy hoạt động giao dịch trên thị trường dầu mỏ bởi các nhà đầu tư kỳ vọng nhu cầu năng lượng sẽ tăng lên.
Theo Viện quản lý nguồn cung Mỹ, Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) trong lĩnh vực chế tạo tháng Sáu ở mức 57,8, so với mức 54,9 trong tháng Năm trước đó.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do đồng USD và chứng khoán khởi sắc.
Tại New York, giá vàng giao ngay giảm 1,6% xuống còn 1.221,42 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 8 giảm 23,1 USD hay 1,86% và được giao dịch ở mức 1.219,20 USD/ounce, mức thấp trong gần tám tuần qua.
Yếu tố chính ảnh hưởng đến giá vàng trong phiên này là đồng USD mạnh lên. Chỉ số đồng USD đo sức mạnh của “đồng bạc xanh” so với rổ các đồng tiền chủ chốt tăng 0,58% lên 96,19 sau khi giảm hồi tuần trước. Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ chạm mức cao nhất kể từ giữa tháng Năm, và chứng khoán Phố Wall cũng khởi sắc, phần lớn nhờ nhóm cổ phiếu tài chính và năng lượng ghi lên giá. Chứng khoán tăng điểm thường hạn chế nhu cầu đầu tư vào kim loại quý không sinh lời như vàng.
Với những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 9 giảm 53,5 US cent tương đương 3,22% xuống 16,092 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giao tháng 10 giảm 20,30 USD/ounce, tương đương 2,19% và được giao dịch ở mức 906,10 USD/ounce.
Về nông sản, giá đường thô tăng do hoạt đông mua mạnh. Đường thô giao tháng 10 trên sàn New York tăng 0,11 US cent, tương đương 0,8% lên 13,92 US cents/lb, đường trắng giao tháng 8 giá tăng 2,8 USD tương đương 0,7% lên 390,50 USD/tấn.
Tuy nhiên, việc Brazil giảm giá xăng gây áp lực lên thị trường đường bởi tỷ lệ mía dùng trong sản xuất đường ở nước này sẽ tăng lên.
Về thông tin liên quan, Trung tâm quản lý dự trữ đường quốc gia Trung Quốc cho biết sẽ từng bước đảm bảo lượng đường dự trữ quốc gia ở mức an toàn trong mùa mưa, trong bối cảnh mưa lớn ở khu vực phía nam. Tại tỉnh Quảng Tây, nơi trồng mía chính của Trung Quốc, đã có 7 người chết và hơn 23.000 người phải đi sơ tán đến nơi an toàn do mưa lũ. Trung tâm này cho biết: “Khi trời bắt đầu mưa, mọi hoạt động ngoài trời sẽ bị ngừng lại và số đường chưa được chuyển tới kho dự trữ sẽ được niêm phong và che đậy kín.
Cà phê giảm giá trong phiên vừa qua, với robusta giao tháng 9 giảm 3 USD tương đương 0,1% xuống 2.146 USD/tấn; arabica giao cùng kỳ hạn giá tăng 2 US cent tương đương 1,6% lên 1,277 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
47,07
|
+1,03
|
+8,47%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
49,68
|
+0,91
|
+0,52%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
34.780,00
|
+460,00
|
+1,34%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,97
|
+0,01
|
+0,47%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
152,79
|
-0,69
|
-0,45%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
150,57
|
-0,71
|
-0,47%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
447,50
|
-1,25
|
-0,28%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
49.770,00
|
+580,00
|
+1,18%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.220,60
|
+1,40
|
+0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.441,00
|
-24,00
|
-0,54%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,07
|
-0,03
|
-0,17%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
58,80
|
-1,30
|
-2,16%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
905,78
|
-0,01
|
0,00%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
861,25
|
+11,68
|
+1,37%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
267,75
|
-1,55
|
-0,58%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.928,00
|
-9,00
|
-0,15%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.927,00
|
+8,00
|
+0,42%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.805,00
|
+47,00
|
+1,70%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.150,00
|
+175,00
|
+0,88%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
388,50
|
+7,50
|
+1,97%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
555,00
|
+29,00
|
+5,51%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
294,50
|
+11,75
|
+4,16%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,82
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
980,75
|
+26,00
|
+2,72%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
320,40
|
+9,20
|
+2,96%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,58
|
+0,24
|
+0,72%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
504,50
|
+6,50
|
+1,31%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.958,00
|
+18,00
|
+0,93%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
127,70
|
+2,00
|
+1,59%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,92
|
+0,11
|
+0,80%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
133,65
|
+1,10
|
+0,83%
|
Bông
|
US cent/lb
|
67,45
|
-1,14
|
-1,66%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
357,70
|
+1,60
|
+0,45%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
201,00
|
-2,90
|
-1,42%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,53
|
+0,01
|
+0,73%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg