Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trong phiên giao dịch đầu tuần bởi kỳ vọng OPEC có thể xem xét đóng băng sản lượng, phần nào xoa dịu lo ngại về tình trạng thừa cung hiện nay.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 9/2016 trên sàn New York tăng 1,22 USD, tương ứng 2,9%, lên 43,02 USD/thùng. Giá dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 1,12 USD, tương đương 2,53%, lên 45,39 USD/thùng.
OPEC cho biết sẽ tổ chức cuộc hội đàm không chính thức tại Hội thảo năng lượng vào tháng 9, khiến giới phân tích lại tin rằng OPEC có thể cân nhắc việc đóng băng sản lượng vào mùa thu này.
Theo giới phân tích, tình trạng thừa cung vẫn dai dẳng chủ yếu do sản lượng của các nước vẫn ở mức cao, hoạt động sản xuất dầu thô của Canada đã tái khởi động sau khi bị gián đoạn do cháy rừng, trong khi nhu cầu xăng tại Mỹ đã chạm mức kỷ lục.
Tuy vậy, một số nhà phân tích cũng chỉ ra lợi ích của việc giá dầu ở mức thấp. Barclays cho rằng giá dầu giảm xuống 40 USD/thùng sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu tại các nước đang phát triển với sự hỗ trợ của USD yếu và chi phí sản phẩm lọc dầu thấp hơn. Barclays cũng nhắc lại dự đoán rằng giá dầu trong quý III năm nay sẽ đứng ở mức 45 USD/thùng.
Trên thị trường kim loại quý, vàng giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần khi số liệu việc làm phi nông nghiệp của Mỹ công bố hôm thứ Sáu 5/8 đã làm tăng đồn đoán Fed có thể nâng lãi suất trước khi năm nay kết thúc.
Giá vàng giao ngay tăng 0,07% lên 1.335,99 USD/ounce, trước đó giá chạm 1.329,55 USD/ounce, thấp nhất kể từ 27/7. Vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) giảm 0,2% xuống 1.341,3 USD/ounce.
USD tăng so với yên trong bối cảnh giới đầu tư đặt cược Fed sẽ nâng lãi suất trong năm nay, các chỉ số chứng khoán Mỹ giảm điểm.
Một số nhà phân tích cho rằng dù viễn cảnh địa chính trị toàn cầu vẫn bất ổn, song thị trường ngày càng tin tưởng rằng kinh tế Mỹ tiếp tục đà tăng trưởng và rằng Fed sẽ nâng lãi suất thêm 25 điểm phần cơ bản vào cuối năm nay.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,25% lên 19,71 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,7% lên 1.150,2 USD/ounce và giá palladium tăng 0,07% lên 694,5 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, cà phê biến động trái chiều. Tại London, robusta tăng nhẹ 2-3 USD/tấn, trong khi đó tại New York, arabica giảm 1,3-1,4 cent/lb
Hiệp hội Ngành hàng và Xuất khẩu Cà phê Indonesia cho biết đã ký thỏa thuận vay 100 triệu USD với Công ty Tài chính Thương mại Hồi giáo Quốc tế (the International Islamic Trade Finance Corporation) nhằm hỗ trợ phát triển cơ quan mở rộng diện tích trồng cà phê cũng như nâng cao năng suất. Chương trình này hy vọng sẽ hỗ trợ nông dân cà phê Indonesia - với năng suất hiện tại đạt 715kg/ha - nâng cao năng suất thêm ít nhất 65%. Tuy nhiều nhà phân tích vẫn hoài nghi sản lượng cà phê của Indonesia có thể tăng lên 7 triệu bao trong 3-4 năm tới, song rõ ràng khi chương trình này được triển khai sẽ có tác động tích cực đến sản lượng cà phê của nước này.
Theo Báo cáo Cam kết Thương nhân mới nhất, trong tuần kết thúc vào 2/8, trên sàn New York, lĩnh vực đầu cơ phi thương mại đã giảm 6,37% vị thế mua ròng cà phê Arabica xuống 32.898 lô, tương đương 9.326.437 bao.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
43,02
|
+1,22
|
+2,9%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
45,39
|
+1,12
|
+2,53%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
27.820,00
|
+520,00
|
+1,90%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,73
|
-0,01
|
-0,51%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
135,77
|
-0,43
|
-0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
133,95
|
-0,41
|
-0,31%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
391,50
|
+1,50
|
+0,38%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
40.060,00
|
+640,00
|
+1,62%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.340,00
|
-1,30
|
-0,10%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.376,00
|
+8,00
|
+0,18%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,75
|
-0,05
|
-0,28%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,80
|
+0,40
|
+0,62%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.149,70
|
-0,85
|
-0,07%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
688,59
|
-4,19
|
-0,60%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
215,65
|
-0,85
|
-0,39%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.810,00
|
+21,00
|
+0,44%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.643,00
|
-2,00
|
-0,12%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.278,00
|
+12,00
|
+0,53%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
18.300,00
|
-50,00
|
-0,27%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
334,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
416,25
|
-0,75
|
-0,18%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
186,25
|
+0,75
|
+0,40%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,73
|
+0,07
|
+0,67%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
981,00
|
-4,00
|
-0,41%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
330,40
|
-2,00
|
-0,60%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,41
|
-0,01
|
-0,03%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
454,00
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.975,00
|
-12,00
|
-0,40%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
141,10
|
-1,40
|
-0,98%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,55
|
+0,20
|
+0,98%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
177,20
|
-6,20
|
-3,38%
|
Bông
|
US cent/lb
|
73,83
|
-2,22
|
-2,92%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
322,20
|
-0,40
|
-0,12%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
153.20
|
+2,50
|
+1,66%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,40
|
+0,03
|
+2,11%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg