Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/10
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tại các kho xuất khẩu và thị trường nội địa tiếp tục điều chỉnh tăng. Theo đó, tại kho xuất khẩu giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 12.650 – 12.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.950 – 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 13.200 – 13.250 đồng/kg.
Tại Sa Đéc, Đồng Tháp, giá các loại gạo đang được doanh nghiệp mua ở mức cao hơn khoảng 50 đồng/kg. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.700 -12.750 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 12.950 - 13.050 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng tăng 100 đồng/kg lên mức 13.200 - 13.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang, Đồng Tháp đồng loạt tăng từ 100 - 400 đồng/kg và dao động quanh mốc 12.700 - 13.800 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu ST dao động quanh mức 14.200 – 14.800 đồng/kg.
Cụ thể, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.600 - 13.800 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.300 – 13.500 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.750 – 13.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 150 đồng/kg lên mức 12.850 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu ST 21 tăng 400 đồng/kg lên mức 14.400 – 14.500 đồng/kg.
Với gạo thành phẩm, hiện giá gạo thành phẩm IR 504 ở mức 14.650 – 14.750 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay đồng loạt tăng với cả tấm và cám khô. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.500 - 12.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường lúa khá trầm, giao dịch mới không nhiều. Giá lúa ít biến động, mặc dù nông dân đòi giá cao, song giao dịch thực tế chốt không nhiều.
Trên thị trường gạo, gạo nguyên liệu các loại về ổn định. Tại An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang giao dịch mua bán cầm chừng do giá cao. Các kho chào giá gạo các loại tăng so với hôm qua.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 623 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 608 USD/tấn.
Với mức giá này, hiện giá gạo xuất khẩu Việt Nam đang gia tăng cách biệt so với gạo Thái Lan khi cao hơn 42 USD/tấn, loại 5% tấm và cao hơn 75 USD/tấn đối với loại gạo 25% tấm.
Theo các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, sau khi giảm vào đầu tháng 10, giá gạo xuất khẩu tăng trở lại do nhu cầu mua tại các thị trường châu Á, châu Phi tăng lên. Đặc biệt là tuyên bố mới đây của chính quyền Indonesia về việc cần mua thêm đến 1,5 triệu tấn gạo từ nay đến cuối năm.
Giá mít Thái hôm nay ngày 17/10/2023
Giá mít Thái hôm nay ngày 17/10/2023 tại các tỉnh Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy đã chạm ngưỡng 30.000 đồng/kg. Tùy vào khu vực mà các yếu tố như giao thông… có thể ảnh hưởng và giá có thể chênh lệch ít nhiều.
Cụ thể, giá mít Thái hôm nay ngày 17/10/2023 tại khu vực Tiền Giang, giá thu mua các loại mít Thái như sau: Giá mít Nhất 31.000 đồng/kg, mít Kem lớn 29.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 19.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 9.000 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh thành khác ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, An Giang, Long An... giá mít Thái ngày 17/10/2023 được báo giá như sau: Giá mít Nhất có giá 30.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 28.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 18.000 đồng/kg, mít Kem ba là 8.000 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, giá mít Thái ngày 17/10/2023 như sau: Giá mít Nhất có giá 29.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 27.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 17.000 đồng/kg, mít Kem ba là 7.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá mít Nhất 20.000 đồng/kg, mít Kem lớn 18.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 10.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá mít Nhất 19.000 đồng/kg, mít Kem lớn 17.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 9.000 đồng/kg.
Sau một thời gian giá mít lao dốc, giá mít hiện đang có dấu hiệu tăng nên thị trường mít Thái sôi động hẳn lên. Nhiều nông dân có mít bán cho biết, 1kg mít Thái bán ra có thể lời từ 10.000-19.000 đồng/kg. Theo dự báo của các vựa thu mua, thời gian tới tình hình giá mít Thái sẽ có khả quan hơn.
Hiện Tiền Giang là một trong những địa phương có diện tích trồng mít lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long với hơn 15.000 ha, cho năng suất 265 tạ/ha, đạt sản lượng trên 270.000 tấn/năm.
Đối với trồng mít lấy trái không cần tăng diện tích mà cần quan tâm vấn đề kỹ thuật để tạo cho trái đạt chất lượng tốt nhằm tặng tỉ lệ trái loại 1, 2. Do mít là cây trồng có thời gian thu hoạch không quá lâu, chỉ cần 18 tháng sau khi trồng là có thể thu hoạch.
Bên cạnh đó yêu cầu kỹ thuật của cây mít tương đối dễ hơn so với các loại cây khác (sầu riêng, bưởi, chôm chôm chôm) nên người nông dân có thể trồng xen với các loại cây khác. Trồng xen là giải pháp được xem là ưu thế nhất để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Mít có thể trồng xen với tất cả các loại cây, tuy nhiên cần đảm bảo khoảng cách hợp lý với để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng hiện có trong vườn. Đối với những vườn cây ăn quả có tán rộng, không thể trồng xen, người nông dân có thể trồng mít ở ven bờ, mương cặp ranh đất hoặc tận dụng tối đa những khoảng trống trong vườn để khai thác.
Giải pháp này sẽ tránh tình trạng sản xuất ồ ạt gây mất cân bằng về cung cầu các sản phẩm cây ăn quả, đồng thời cũng là giải pháp tốt cho kế hoạch lấy ngắn nuôi dài đối với những vườn vừa trồng mới cây dài ngày khác như chôm chôm, sầu riêng, nhãn, dừa...
Giá heo hơi hôm nay ngày 17/10/2023: Ghi nhận mức giảm sâu nhất 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 17/10/2023 giảm trên diện rộng và ghi nhận mức giảm sâu nhất 3.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 17/10/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 17/10/2023 giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 50.000 - 51.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm hai giá, thương lái tại Bắc Giang đang thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg.
Cùng giảm 1.000 đồng/kg, các địa phương gồm Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nội và Tuyên Quang đang cùng thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, ngoại trừ Hưng Yên đang ghi nhận mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg, các địa phương khác trong khu vực ghi nhận mức giá heo hơi 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau khi điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại tỉnh Hà Tĩnh đang thu mua heo hơi ở mức 49.000 đồng/kg, ngang bằng với Nghệ An. Đây cũng là mức giá thấp nhất khu vực.
Cùng giảm 1.000 đồng/kg, các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận và Bình Thuận cùng về trong khoảng 50.000 đồng/kg.
Còn tại Quảng Ngãi, Lâm Đồng, sau khi điều chỉnh hạ một giá, thương lái tại các địa phương này đang thu mua heo hơi ở mức 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá và dao động trong khoảng 50.000 – 51.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 17/10/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 – 3.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 48.000 - 53.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, hàng loạt các địa phương gồm Bình Phước, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Cần Thơ, Hậu Giang, cùng thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg.
Cùng ghi nhận mức giảm giá trên, thương lái tại Vũng Tàu, Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang đang thu mua heo hơi ở mức 51.000 đồng/kg.
Sau khi cùng giảm 2.000 đồng/kg, thương lái tại An Giang, Trà Vinh lần lượt thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg, 49.000 đồng/kg.
Ghi nhận mức giảm sâu nhất 3.000 đồng/kg, đưa giá heo hơi hôm nay tại Đồng Tháp xuống mức 49.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại Kiên Giang.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong