Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/10
Trên thị trường gạo hôm nay giá gạo đồng loạt điều chỉnh tăng từ 150 – 200 đồng/kg. Theo đó, tại Đồng Tháp giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mức 13.100 – 13.200 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 150 đồng/kg lên mức 13.000 – 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 tăng 200 đồng/kg lên mức 13.500 – 13.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 tăng 200 đồng/kg lên mức 13.700 – 13.800 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mức 15.150 – 15.250 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo hôm nay tiếp tục tăng. Theo đó, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu Đài thơm 8, OM 18 ở mức 14.200 – 14.300 đồng/kg, tăng 250 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 13.800 – 13.900 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; gạo IR 504 ở mức 13.200 – 13.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo OM 380 duy trì quanh mốc 13.100 – 13.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.300 – 14.400 đồng/kg; gạo ST 24 ở mức 14.800 – 14.900 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định, hiện giá tấm IR 504 ở mức 12.900 – 13.000 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.400 - 7.550 đồng/kg.
Theo đó, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.600 – 8.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg; Đài thơm 8 ở mức 8.900 – 9.000 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mức 8.700 – 8.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì ở mức 8.800- 9.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá lúa Thu Đông tiếp đà tăng, lúa các đồng nông dân chào mức giá cao hơn so với cuối tuần trước 100 – 200 đồng/kg. Giao dịch chốt ít do lo ngại rủi ro, nhiều thương lái, bạn hàng ngưng mua, chờ cắt lúa đã cọc.
Trên thị trường gạo, hôm nay nguồn gạo về ít, giá gạo các loại có xu hướng tăng so với cuối tuần trước. Một số kho ngưng mua do giá cao.
Trong tháng 10/2023, giá gạo trong nước tăng mạnh nhờ nhu cầu mua hàng nhiều của các kho trong khi nguồn cung hạn hẹp. Lúa Hè Thu cạn nguồn, lúa Thu Đông chưa có nhiều khiến các kho phải nâng giá mua tăng mới mua được hàng.
Theo các doanh nghiệp, giá lúa gạo tăng cao khiến họ gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua. Bà Huỳnh Thị Bích Huyền - Giám đốc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Ngọc Quang Phát cho biết, giá lúa sốt trở lại nhưng sản lượng thu gom giảm 2-3 lần so với trước đó. Đầu tháng, bà thu mua mỗi ngày cả 1.000 tấn, giữa tháng chỉ khoảng 500 tấn và nay là 100-200 tấn. "Giá tăng mỗi ngày, sản lượng thấp nên rất khó thu mua", bà Huyền nói thêm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg. Trong khi đó, gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá mít Thái hôm nay ngày 30/10/2023
Cập nhật giá mít Thái hôm nay ngày 30/10/2023 sớm nhất tại vườn và giá mít Tiền Giang hôm nay nhích nhẹ so với ngày hôm qua, mít Nhất 31.000 đồng/kg.
Giá mít Thái hôm nay ngày 30/10/2023
Giá mít Thái hôm nay ngày 30/10/2023 tại các tỉnh Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy giá mít giảm nhẹ so với hôm qua.
Cụ thể, giá mít Thái hôm nay ngày 30/10/2023 tại khu vực Tiền Giang, giá thu mua các loại mít Thái như sau: Giá mít Nhất 31.000 đồng/kg, mít Kem lớn 29.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 19.000 đồng/kg, mít kem loại ba là 9.000 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh thành khác ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long như: Đồng Tháp, An Giang, Long An... giá mít Thái hôm nay ngày 30/10/2023 được báo giá như sau: Giá mít Nhất có giá 30.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 28.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ từ 18.000 đồng/kg, mít Kem ba là 8.000 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, giá mít Thái hôm nay ngày 30/10/2023 như sau: Giá mít Nhất có giá 29.000 đồng/kg, mít Kem lớn có giá mức 27.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 17.000 đồng/kg, mít Kem ba là 7.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá mít Nhất 20.000 đồng/kg, mít Kem lớn 18.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 10.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá mít Nhất 19.000 đồng/kg, mít Kem lớn 17.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ là 8.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng hôm nay 30/10/2023
Giá sầu riêng hôm nay ngày 30/10/2023 được thương lái thu mua tại vườn ở các khu vực miền Tây Nam Bộ, miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên cho thấy, giá sầu riêng tiếp tục tăng, khoảng 5.000 - 6.000 đồng/kg. Tùy theo đoạn đường hay khu vực vận chuyển mà giá cả sẽ có sự chênh lệch ít nhiều.
Cụ thể, tại khu vực Tây Nam Bộ, giá sầu riêng hôm nay 30/10/2023 như sau: Ri6 đẹp lựa có giá 100.000 - 105.000 đồng/kg, tăng khoảng 5.000 đồng so với hôm qua; Ri6 xô có giá 95.000 - 98.000 đồng/kg, tăng khoảng 5.000 đồng/kg so với hôm qua; sầu riêng Thái đẹp lựa có giá 110.000 - 115.000 đồng/kg, tăng khoảng 5.000 đồng/kg; sầu riêng Thái mua xô có giá 100.000 - 105.000 đồng/kg, tăng khoảng 5.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Đông Nam Bộ, giá sầu riêng hôm nay 30/10/2023 như sau: Ri6 đẹp Lựa có giá 100.000 - 104.000 đồng/kg, tăng khoảng 6.000 đồng/kg; Ri6 xô có giá 95.000 - 97.000 đồng/kg, tăng khoảng 6.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp lựa có giá 110.000 - 113.000 đồng/kg, tăng khoảng 6.000 đồng/kg; sầu riêng Thái mua xô có giá từ 100.000 - 103.000 đồng/kg, tăng khoảng 6.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá sầu riêng hôm nay 30/10/2023 cho thấy, Ri6 đẹp lựa có giá 100.000 - 104.000 đồng/kg, tăng khoảng 5.000 đồng/kg; Ri6 xô có giá 95.000 - 97.000 đồng/kg, tăng khoảng 6.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp lựa 110.000 - 113.000 đồng/kg, tăng khoảng 6.000 đồng/kg; sầu riêng Thái mua xô có giá từ 100.000 - 103.000 đồng/kg, tăng khoảng 6.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng tăng do nguồn cung hạn chế và nhu cầu tiêu thụ ở mức cao vì được tiểu thương và doanh nghiệp thu mua để phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Thời điểm này, sầu riêng tại nhiều địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long đã hết mùa thu hoạch chính vụ nên nguồn cung giảm mạnh so với trước.
Theo thống kê, cả nước hiện có 131.000 ha sầu riêng, tức mỗi năm tăng bình quân 24,5% - mức tăng trưởng cao nhất trong các loại cây trồng chủ lực. Dù canh tác sau, Tây Nguyên nhanh chóng vươn lên dẫn đầu với diện tích sầu riêng gần 70.000 ha, tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.
Bên cạnh Trung Quốc, xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang các nước Mỹ, Canada, Pháp, Ý... Theo Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 7/2023, xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam đạt 1,07 tỉ USD tăng 809% so với cùng kỳ năm trước. Trong số này có hơn 1 tỷ USD là sầu riêng tươi và sầu riêng đông lạnh chỉ hơn 63 triệu USD.
Nếu nông dân và doanh nghiệp tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm thì cơ hội mở rộng thị trường sẽ rất lớn. Dự báo, giá trị xuất khẩu sầu riêng năm 2023 có thể đạt 1,8 - 2 tỷ USD.
Từ nay đến cuối năm, sầu riêng tiếp tục có lợi thế lớn về xuất khẩu khi nhu cầu tiêu dùng cuối năm ở Trung Quốc - thị trường nhập trên 90% sầu riêng Việt Nam tăng cao.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong