Giá đồng giao ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London(LME) tăng 0,4% lên 8.405 USD/tấn, trong khi hợp đồng đồng giao tháng 2 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tăng 0,1% lên 68.020 CNY(tương đương 9.498,14 USD).
Chỉ số đồng USD giảm nhẹ và đang trên đà ghi nhận phiên giảm thứ hai trong ngày, nhưng mức giảm chỉ ở mức tối thiểu do các nhà giao dịch chờ đợi dữ liệu lạm phát của Mỹ để xem liệu việc đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất có hợp lý hay không.
Động thái bảo vệ đồng CNY của Trung Quốc cũng giúp thúc đẩy sức mua của người mua kim loại ở Trung Quốc, nước tiêu dùng kim loại hàng đầu thế giới.
Trên sàn giao dịch London giá nhôm tăng 0,5% lên 2.242,50 USD/tấn, giá kẽm tăng 1% lên 2.519,50 USD/tấn, giá chì tăng 0,5% lên mức 2.093 USD/tấn, giá thiếc tăng 0,7% lên 24.600 USD/tấn trong khi giá nikel giảm 0,1% xuống 16.410 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nikel tăng 2,5% lên 128.210 CNY/tấn, giá kẽm tăng 0,1% lên 21.150 CNY/tấn, giá chì tăng 1% lên 16.440 CNY/tấn, giá thiếc tăng 1,1% lên 206.510 CNY/tấn, trong khi giá nhôm giảm 0,1% xuống 19.040 CNY/tấn.
Bảng giá các mặt hàng kim loại thế giới ngày 11/1/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Đồng
USD/Lbs
|
3,8531
|
0,02%
|
-2,25%
|
0,88%
|
3,00%
|
Chì
USD/Tấn
|
2025,25
|
-0,45%
|
-0,23%
|
-1,40%
|
-13,19%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2326,00
|
-2,43%
|
-2,56%
|
6,60%
|
0,65%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
25415
|
-1,03%
|
2,21%
|
9,33%
|
2,45%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
2618,00
|
-1,50%
|
-0,89%
|
6,73%
|
-12,79%
|
Nickel
USD/Tấn
|
16337
|
-0,23%
|
0,36%
|
-1,14%
|
-47,23%
|