Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 2/10/2019 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.163 VND/USD, giảm 2 đồng so với hôm qua 1/10/2019.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.857 ND/USD và tỷ giá sàn là 22.468 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, sáng nay giá USD ổn định, giá đồng Nhân dân tệ (CNY) giảm nhẹ.
Lúc 8 giờ 20 phút sáng nay, giá USD tại Vietcombank niêm yết ở mức 23.120 – 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cùng thời điểm hôm qua.
Còn tại BIDV, giá USD niêm yết ở mức 23.140 – 23.260 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả chiều mua lẫn chiều bán so với cùng thời điểm hôm qua.
Giá đồng NDT tại BIDV được niêm yết ở mức 3.205 – 3.287 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 1 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm hôm qua.
Tại Techcombank, giá đồng bạc xanh niêm yết ở mức 23.132 – 23.272 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cùng thời điểm hôm qua.
Giá đồng NDT tại ngân hàng này niêm yết ở mức 3.185 – 3.316 VND/NDT (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm hôm qua.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 02/10/2019

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua

Bán

USD

Đô la Mỹ

23.200

23.808

EUR

Đồng Euro

24.577

26.097

JPY

Yên Nhật

209

222

GBP

Bảng Anh

27.629

29.338

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

22.636

24.036

AUD

Đô la Úc

15.084

16.017

CAD

Đô la Canada

17.010

18.062

Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 26/9/2019 đến 02/10/2019 như sau:

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

1

EUR

Đồng Euro

25.457,19

2

JPY

Yên Nhật

215,7

3

GBP

Bảng Anh

28.783,12

4

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

23.483,16

5

AUD

Đô la Úc

15.687,68

6

CAD

Đô la Canada

17.465,29

7

SEK

Curon Thuỵ Điển

2.383,63

8

NOK

Curon Nauy

2.565,82

9

DKK

Curon Đan Mạch

3.410,5

10

RUB

Rúp Nga

359,75

11

NZD

Đô la Newzealand

14.625,33

12

HKD

Đô la Hồng Công

2.953,37

13

SGD

Đô la Singapore

16.804,62

14

MYR

Ringít Malaysia

5.526,5

15

THB

Bath Thái

757,86

16

IDR

Rupiah Inđônêsia

1,64

17

INR

Rupee Ấn độ

325,77

18

TWD

Đô la Đài Loan

746,25

19

CNY

Nhân dân tệ TQuốc

3.249,61

20

KHR

Riêl Cămpuchia

5,67

21

LAK

Kíp Lào

2,63

22

MOP

Pataca Macao

2.867,32

23

TRY

Thổ Nhĩ Kỳ

4.071,53

24

KRW

Won Hàn Quốc

19,3

25

BRL

Rin Brazin

5.559,56

26

PLN

Đồng Zloty Ba Lan

5.808,47

Trên thị trường tự do, giá USD lúc 9h20 niêm yết ở mức mua vào là 23.185 đồng/USD và bán ra là 23.200 đồng/USD, giảm 5 đồng chiều mua vào so với sáng ngày hôm qua 1/10/2019.

Diễn biến giá USD tại thị trường tự do ngày 2/10/2019

Thế giới, đầu phiên giao dịch ngày 2/10/2019 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 99,61 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,0915 USD; 108,10 yen đổi 1 USD và 1,2228 USD đổi 1 bảng Anh.
Đầu giờ sáng, đồng USD trên thị trường thế giới tiếp tục tăng và lên đỉnh mới trong vòng 1 năm qua trong bối cảnh các đồng tiền khác suy yếu trước triển vọng kinh tế yếu kém.
Đồng bạc xanh không ngừng tăng giá và lên đỉnh cao mới trong vòng 1 năm qua sau khi Mỹ và Trung phát đi những tín hiệu tích cực trong cuộc đàm phán sắp tới và khu vực kinh tế châu Âu ghi nhận triển vọng u ám khiến đồng euro giảm.
USD tăng giá từ đầu tuần sau khi Mỹ bác bỏ thông tin răng chính quyền nước này đang xem xét loại các doanh nghiệp Trung Quốc khỏi các sàn chứng khoán Mỹ. Các thị trường chứng khoán Mỹ tăng mạnh.
Tại khu vực kinh tế sử dụng đồng euro (Eurozone), chỉ số sản xuất PMI (đo lường sức mua) giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 7 năm, ở mức 45,6 điểm trong tháng 9, thấp hơn mức 47 điểm trong tháng 8 vừa qua.
Chỉ số sản xuất PMI của Đức thậm chí còn tồi tệ hơn, chỉ đạt 41,7 điểm trong tháng 9.
Dưới 50 điểm được xem là chỉ báo cho sự suy giảm. Đây là các yếu tố khiến cho đồng euro giảm mạnh so với USD.
Trong khi đó hôm 1/10, Ngân hàng Trung ương Úc cũng giảm lãi suất cơ bản bớt 25 điểm phần trăm xuống mức thấp kỷ lục mọi thời đại: 0,75% sau khi nước này ghi nhận tăng trưởng quý 2 chậm nhất trong một thập kỷ. Nó cũng giúp đẩy đồng bạc xanh đi lên. Đồng USD ngay lập tức tăng lên mức cao nhất 10 năm so với AUD.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), năm 2019 sẽ chứng kiến tốc độ tăng trưởng thương mại thấp nhất trong hơn 10 năm kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Theo đó, tăng trưởng sẽ chỉ đạt 1,2% so với mức 3% trong năm 2018. Lý do là do tác động của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung.
Hiện các nhà đầu tư đang chờ động thái chính sách mới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), xem cơ quan này có tiếp tục cắt giảm lãi suất nữa hay không.
Giá bitcoin hôm nay ghi nhận vào thời điểm 6h09 ở 8.350,90 USD, tăng 1,22% so với 24 giờ trước.
Giá bitcoin cao nhất trong ngày đạt 8.508,71 USD.
Trên thị trường, có đến 52/100 đồng tiền giảm giá so với 24 giờ trước.
Mức tăng cao nhất thị trường thuộc về đồng Crypterium, với tăng trưởng 16,42% trong 24 giờ qua. Trong khi ở chiều giảm, Lambda liên tục giảm những ngày qua và hôm nay tiếp tục mất 12,35%.
Trong nhóm 10 hàng đầu theo giá trị thị trường, có 5/10 đồng tiền giảm giá.
Ethereum giảm 0,39% xuống 177,85 USD.
Ripple giảm 1,46%, còn 0,2516 USD.
Tether giữ giá ở 1,00 USD khi tăng nhẹ 0,02%.
Bitcoin cash giảm 0,5% xuống 226,57 USD, giá trị thị trường ghi nhận ở 4,09 tỉ USD.
Litecoin tăng 0,7% trong ngày, lên 56,24 USD.
Eos ghi nhận giá 2,97 USD sau khi tăng 0,72% so với 24 giờ trước.
Binance coin tăng 1,04%, lên 15,95 USD.
Bitcoin SV giảm 2,48% trong ngày, còn 84,97 USD.
Stellar giảm 2,27% so với 24 giờ trước, có giá 0,0593 USD.
Tổng giá trị thị trường tiền kĩ thuật số tại thời điểm 6h17 theo CoinMarketCap đạt 221,76 tỉ USD, cao hơn 1,78 tỉ USD so với 24 giờ trước.
Khối lượng giao dịch trong 24 giờ qua của thị trường giảm 6,81% còn 55,15 tỉ USD, thanh khoản 24,87%.
Nguồn: VITIC