(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới biến động trong phiên đầu tuần, với vàng tại New York vọt lên mức cao nhất 16 tuần do có dự đoán rằng nền kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm và tình trạng hỗn loạn ở Ukraine sẽ thúc đẩy nhu cầu mua kim loại để dự trữ. Khí gas và một số nông sản chủ chốt như cà phê, cacao, đường… cũng đồng loạt tăng giá. Tuy nhiên, số lượng hàng hóa giảm giá cũng lớn, chiếm gần một nửa tổng số hàng hóa giao dịch.

Giá vàng giao tháng tư tăng 1,1%, chốt phiên ở mức 1.338 USD/oz trên sàn Comex, New York, sau khi chạm mức 1.339,20 USD/oz, mức cao nhất kể từ ngày 31/10. Giá vàng giao ngay tăng 11,80 USD, chốt phiên ở mức 1.338,50 USD.

Các nhà phân tích đưa ra những dự đoán khá khác nhau về giá vàng. Vàng đã bị mất phong độ và sẽ giảm xuống còn 1.011 USD vào tháng 12 do Fed cắt giảm kích thích và đồng đô la tăng mạnh, Westpac Banking Corp cho biết vào ngày 20/2. Tương tự, Goldman Sachs Group Inc cho dự đoán giá vàng giảm xuống còn 1.050 USD vào cuối năm nay. Trong khi UBS AG cho biết vào hôm qua rằng các kim loại sẽ tăng lên 1.300 USD trong năm 2014 từ mức 1.200 USD.

Giá bạc giao tháng 5 tăng 1,3%, lên đến 22,089 USD/oz, sau khi tăng lên 22,215 USD, mức cao nhất kể từ ngày 31/10. Lượng giao dịch đã tăng lên gấp đôi mức trung bình của 100 ngày qua, theo số liệu của Bloomberg cho thấy. Giá bạc đã tăng 14% trong năm nay.

Giá Palladium giao tháng 6 tăng 0,4%, giao dịch ở 745,35 USD/oz trên sàn giao dịch New York . Trong khi giá bạch kim giao tháng 4 tăng 0,9%, chốt phiên ở 1.441,40 USD/oz, ttăng trong phiên thứ 2 liên tiếp.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
102,61
-0,21
-0,20%
Dầu Brent
USD/thùng
110,64
+0,79
+0,72%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
67.700,00
+340,00
+0,50%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
5,48
+0,04
+0,64%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
283,63
+0,30
+0,11%
Dầu đốt
US cent/gallon
309,53
-0,39
-0,13%
Dầu khí
USD/tấn
932,00
+4,75
+0,51%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
78.850,00
+450,00
+0,57%
Vàng New York
USD/ounce
1.338
4,20
+1,1%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.412,00
+50,00
+1,15%
Bạc New York
USD/ounce
22,00
+0,18
+0,83%
Bạc TOCOM
JPY/g
73,00
+1,60
+2,24%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.435,25
-3,06
-0,21%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
741,18
-2,02
-0,27%
Đồng New York
US cent/lb
322,95
-3,05
-0,94%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.103,25
-51,75
-0,72%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.762,00
-9,00
-0,51%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.041,00
+1,00
+0,05%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.975,00
-165,00
-0,71%
Ngô
US cent/bushel
457,75
-1,25
-0,27%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
617,00
+11,50
+1,90%
Lúa mạch
US cent/bushel
448,25
+16,50
+3,82%
Gạo thô
USD/cwt
15,81
+0,48
+3,10%
Đậu tương
US cent/bushel
1.375,00
+14,75
+1,08%
Khô đậu tương
USD/tấn
448,70
+8,50
+1,93%
Dầu đậu tương
US cent/lb
41,03
-0,20
-0,49%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
422,00
-2,90
-0,68%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.958,00
+8,00
+0,27%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
176,35
+6,85
+4,04%
Đường thô
US cent/lb
17,68
+0,61
+3,57%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
146,85
+0,20
+0,14%
Bông
US cent/lb
89,30
+0,95
+1,08%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
364,20
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
219,20
+2,00
+0,92%
Ethanol CME
USD/gallon
2,09
+0,06
+2,86%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg