-
Thị trường hàng hóa tập trung vào 2 yếu tố: rủi ro khu vực đồng euro và các cuộc thương lượng về ngân sách Mỹ
-
Dầu thô Brent giảm phiên thứ 4
-
Đồng tăng đầu phiên, giảm cuối phiên; vàng thấp nhất gần 4 tuần
-
Ngô giảm mạnh nhất 3 tuần, đậu tương giảm khỏi mức cao nhất 1 tháng
(VINANET) – Giá dầu giảm phiên thứ 4 liên tiếp và giá đồng cũng giảm vào cuối phiên bởi các nhà đầu tư tạm rời bỏ hàng hóa trong bối cảnh rủi ro về triển vọng khu vực đồng euro tăng lên và không chắc chắn về các cuộc thương lượng ngân sách Hoa Kỳ.
Nhu cầu yếu đối với mặt hàng ngô cũng kéo giá giảm trở lại mức thấp nhất 3 tuần. Vàng vững ở mức thấp nhất gần 4 tuần sau khi Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) giữ tỷ lệ lãi suất không thay đổi như dự kiến.
Đồng euro giảm giá so với USD khiến hàng hóa tính theo USD trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ đồng euro. Đồng tiền chung châu Âu giảm mạnh nhất trong tháng bởi ECB dự báo kinh tế khu vực đồng euro sẽ tiếp tục giảm nữa trong năm 2013 và các dự báo về tăng trưởng và lạm phát giảm mạnh. Biến động chính trị ở Italia càng ảnh hưởng hơn nữa tới đồng euro.
Cacao là một trong số ít những điểm sáng thu hút các nhà đầu tư, với hợp đồng kỳ giao ngay tại London tăng mạnh nhất trong vòng hơn 2 năm.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,7%, với 11 trong số 19 hàng hóa giảm. Dầu thô dẫn đầu đà giảm trong các hàng hóa tính chỉ số CRB, với mức giảm lên tới 2%.
Dầu, đồng tăng đầu phiên nhưng giảm cuối phiên
Giá dầu thô Brent giảm 1,6% xuống 107,03 USD/thùng, sau khi đạt 109,16 USD lúc đầu phiên. Đóng cửa phiên giao dịch trước đó là 108,81 USD.
Dầu thô Mỹ - giao dịch tại New York – kết thúc giảm 1,8% xuống 86,26 USD/thùng.
Ngoài xu hướng suy yếu ở khu vực đồng euro, dầu và hầu hết các thị trường khác giảm giá còn bởi các cuộc thương lượng giải quyết “vách đá tài chính” Mỹ tiến triển rất chậm.
Đồng tại London giảm 75 USD xuống 8.000 USD/tấn, sau khi tăng tới mức cao nhất 7 tuần vào phiên trước đó (8.074 USD/tấn).
Tại New York, đồng giảm 1,1% xuống 3,6445 USD/lb.
Ngô giảm do xuất khẩu yếu
Giá ngô kỳ hạn giảm 1% xuống dưới 7,47 USD/bushel do lo ngại nhu cầu yếu, sau khi số liệu xuất khẩu tuần cho thấy lượng bán xuất khẩu tuần qua.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
86,24
|
-1,64
|
-1,9%
|
-12,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
106,75
|
-2,06
|
-1,9%
|
-0,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,666
|
-0,034
|
-0,9%
|
22,6%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1700,30
|
7,90
|
0,5%
|
8,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1698,51
|
5,10
|
0,3%
|
8,6%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
362,70
|
-4,00
|
-1,1%
|
5,6%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8000,00
|
-75,00
|
-0,9%
|
5,3%
|
Dollar
|
|
80,264
|
0,489
|
0,6%
|
0,1%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
747,75
|
-5,50
|
-0,7%
|
15,7%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1479,25
|
12,75
|
0,9%
|
23,4%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
845,25
|
3,00
|
0,4%
|
29,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
140,45
|
0,85
|
0,6%
|
-38,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2473,00
|
13,00
|
0,5%
|
17,3%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,36
|
-0,21
|
-1,1%
|
-16,7%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
33,039
|
0,156
|
0,5%
|
18,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1599,20
|
16,50
|
1,0%
|
13,8%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
695,55
|
9,60
|
1,4%
|
6,0%
|
(T.H – Reuters)