Giá phân bón tuần cuối tháng 7 tiếp tục ổn định so với tuần trước đó.

Giá bán ra tại các đại lý cấp 1 đối với DAP (Philippin), DAP (Mỹ), DAP (Trung Quốc0 và DAP xanh (Hồng Hà) cuối tuần không đổi so với một tuần trước đó lần lượt đạt 10.600 đ/kg, 10.200 đ/kg, 9.600 đ/kg và 10.800 đ/kg.

Tương tự, giá URE (Phú Mỹ) và Ure (Trung Quốc) cũng không đổi lần lượt ở mức 7.000 đ/kg 6.600 đ/kg.

Giá NPK Cò Pháp (16-16-8) cuối tuần ở mức 9.200 đ/kg, NPK Cò Pháp (20-20-15) 11.200 đ/kg.

Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, tổng sản lượng phân bón hoá học sản xuất trong nước tháng 7 đạt 231,6 nghìn tấn, giảm 6,2% so với tháng trước.

Trong khi đó, tổng sản lượng phân bón nhập khẩu của Việt Nam trong tháng 7 ước đạt 200 nghìn tấn, tăng 58,7% so với tháng trước. Như vậy, tổng lượng phân bón sản xuất trong nước và nhập khẩu trong tháng 7 (chưa bao gồm lượng phân vi sinh sản xuất trong nước) ước đạt 431,6 nghìn tấn, tăng 15,7% so với tháng trước.
Tính chung 7 tháng đầu năm, Việt Nam đã sản xuất và nhập khẩu tổng cộng 3.155 tấn phân bón các loại, giảm 19,3% so với cùng kỳ 2009. Mặc dù lượng phân bón sản xuất trong nước 7 tháng đầu năm vẫn tăng 8,4% so với cùng kỳ nhưng lượng phân bón nhập khẩu lại giảm tới 35,3% so với cùng kỳ 2009.

Các doanh nghiệp nhập khẩu phân bón cho biết, giá phân bón  từ 2 tháng cuối năm 2009 đến đầu tháng 3- 2010 tăng cao, sau đó đột ngột giảm mạnh đã khiến cho một số công ty nhập khẩu thua lỗ khi lâm vào tình cảnh nhập với giá cao, xuất với giá thấp. Điển hình là Công ty cổ phần Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ (TSC) đã bị lỗ 72,9 tỷ đồng.

Tham khảo giá phân bón bán ra từ đại lý cấp 1
ĐVT: đ/kg
Tên mặt hàng
Ngày 23/7
Ngày 30/7
DAP (Philippin)
10.600
10.600
DAP (Mỹ)
10.200
10.200
DAP (TQ)
9.600
9.600
DAP xanh (Hồng Hà)
10.800
10.800
NPK Cò Pháp (16-16-8)
9.200
9.200
BPK Cò Pháp (20-20-15)
11.200
11.200
NPK Đầu Trâu (20-20-15)
11.000
11.000
NPK Đầu Trâu TE (20-20-15)
11.400
11.400
NPK Việt Nhật (16-16-8)
8.600
8.600
Phân KCL (Canada)
10.000
10.000
Phân KCL (Israel)
9.200
9.200
Super lân (Long thành)
2.000
2.000
Urea (Liên Xô)
6.800
6.800
Urea (Phú Mỹ)
7.000
7.000
Urea (Trung Quốc)
6.600
6.600
 

Nguồn: Vinanet