Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.655
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
34.600
|
+500
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
33.700
|
+500
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
34.500
|
+500
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
34.500
|
+500
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường cà phê thế giới, hai sàn giao dịch đã có cùng một hướng. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 và kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn London tăng lần lượt lên mức 1.600 USD/tấn và 1.629 USD/tấn. Trong phiên, giá hợp đồng giao tháng 9 có lúc giá đạt mức cao nhất ở 1.632 USD/tấn.
Giá arabica kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn New York cộng 2,15 cent, tương đương 1,42% lên mức 153,35 US cent/lb; kỳ hạn tháng 9/2021 tăng 2,2 USD, tương đương 1,44% chốt ở 155,45 US cent/lb. Trong phiên, giá hợp đồng giao tháng 9 có lúc giá đạt mức thấp nhất ở 153,35 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1600
|
+27
|
+1,72
|
7481
|
1603
|
1566
|
1575
|
09/21
|
1629
|
+29
|
+1,81
|
11040
|
1632
|
1592
|
1604
|
11/21
|
1648
|
+28
|
+1,73
|
2064
|
1651
|
1613
|
1625
|
01/22
|
1662
|
+28
|
+1,71
|
966
|
1665
|
1629
|
1639
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
153,35
|
+2,15
|
+1,42
|
11288
|
154,3
|
151,3
|
151,8
|
09/21
|
155,45
|
+2,2
|
+1,44
|
23203
|
156,35
|
153,35
|
153,85
|
12/21
|
158,45
|
+2,25
|
+1,44
|
8070
|
159,3
|
156,35
|
156,95
|
03/22
|
161,1
|
+2,3
|
+1,45
|
4276
|
161,95
|
158,95
|
159,9
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Sàn New York đang bước vào 2 ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng kỳ hạn tháng 7 với các mức tăng đáng kể về giá cùng khối lượng giao dịch rất cao.
Phiên trước đồng real tăng lên so với đồng USD do lo ngại Copom – Brazil sẽ tăng lãi suất cơ bản thì sang phiên này đã giảm trở lại 0,35%.
Lượng tồn kho khả dụng vùng Bắc Mỹ trong tháng 5/2021 giảm mạnh chỉ còn 5,815 triệu bao.
Niên vụ cà phê 2020/21 tại Brazil được mùa hầu như đã được bán gần hết, với 95% arabica và 98% robusta. Tuy nhiên sang niên vụ 2021/22, thời tiết thất thường tại Brazil có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng và chất lượng cà phê của nước này.
Safras & Mercado dự báo, sản lượng cà phê Brazil vụ này đạt 56,5 triệu bao, cao hơn khoảng 7 triệu bao so với dự đoán của chính phủ.
Colombia – nước xuất khẩu hàng đầu cà phê arabica chế biến ướt – đạt 427.000 bao trong tháng 5/2021, giảm mạnh 52% so với cùng tháng năm 2020, do các cuộc biểu tình phản đối chính phủ gây ách tắc xuất khẩu. Mặc dù vậy, tính chung 8 tháng đầu vụ 2020/21, Colombia vẫn xuất khẩu tăng 3,64% so với cùng kỳ vụ trước đạt 515.580 tấn.