Tại thị trường nội địa, giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên tăng mạnh tới 800 đồng/kg lên mức 38.600 – 39.500 đồng/kg. Lâm Đồng có mức thấp nhất, Đắk Lắk chốt giá cao nhất. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% lên mức 2.021 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.

Giá cà phê trong nước

Diễn đàn của người làm cà phê

Loại cà phê

Địa phương

ĐVT

Giá TB hôm nay

+/- chênh lệch

Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*

Xuất khẩu, FOB

USD/tấn

2.021

 

+55

 

Nhân xô

Đắk Lắk

VNĐ/kg

39.500

+800

Lâm Đồng

VNĐ/kg

38.600

+800

Gia Lai

VNĐ/kg

39.400

+800

Đắk Nông

VNĐ/kg

39.400

+800

* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước

Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch London và New York tiếp nối đà hồi phục với các mức tăng mạnh. Thị trường thể hiện trạng thái tích cực ngay khi vừa có tin Hạ viện Mỹ thông qua gói ngân sách 3,5 ngàn tỷ USD.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn London tăng 71 USD, tương đương 3,75% lên ở 1.964 USD/tấn. Giá kỳ hạn tháng 11/2021 tăng 59 USD, tương đương 3,09 USD/tấn chốt tại 1.971 USD/tấn. Thứ 2 tuần tới sàn London nghỉ giao dịch để ngân hàng kết sổ qua mùa kinh doanh mới của họ.

Giá cà phê Robusta giao dịch tại London

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

09/21

1964

+71

+3,75

13406

1970

1896

1900

11/21

1971

+59

+3,09

19181

1976

1912

1917

01/22

1930

+29

+1,53

4698

1946

1899

1904

03/22

1896

+10

+0,53

1976

1916

1883

1890

Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn

Giá arabica giao kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn New York cộng 3,35 cent, tương đương 1,86% lên ở 183,3 US cent/lb. Giá kỳ hạn tháng 12/2021 cộng 3,9 cent, tương đương 2,14% chốt mức 185,75 US cent/lb. Giá cà phê arabica thế giới đã đạt mức cao nhất trong 7 năm vào tháng 7/2021 sau khi hạn hán và sương giá làm hư hại cây cà phê tại Brazil, nhà sản xuất hàng đầu thế giới, báo hiệu nguồn cung thế giới thắt chặt trong ít nhất hai năm tới.

Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

09/21

183,3

+3,35

+1,86

41

184,25

180,2

180,2

12/21

185,75

+3,90

+2,14

16886

186,7

181,15

181,75

03/22

188,4

+3,80

+2,06

7454

189,4

183,95

184,65

05/22

189,35

+3,65

+1,97

4392

190,35

185

185,7

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot

Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, tại thời điểm bài viết, giá cà phê giao kỳ hạn tháng 9/2021 đảo chiều tăng 0,05 cent, tương đương 0,02% lên 216,5 US cent/lb; giá kỳ hạn tháng 12/2021 giảm 0,65 cent, tương đương 0,29% chốt tại 224,8 US cent/lb.

Giá cà phê Arabica Brazil giao dịch tại BMF

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

09/2021

216,5

+0,05

+0,02

6

217,7

215,55

217,7

12/2021

224,8

-0,65

-0,29

24

225,3

224

224,9

03/2022

228,25

-0,25

-0,11

208

229,2

224,2

224,4

05/2022

229,5

0

0

0

229,5

229,5

0

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot

Chi phí vận chuyển tăng cao, đặc biệt là các tuyến đi Mỹ và châu Âu đã ảnh hưởng lớn đối với cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2020, cước vận chuyển đi EU thường ổn định ở mức 800-1.200 USD cho 1 container 40 feet, nhưng ở thời điểm hiện tại, cước đã tăng trên 11.000 USD (tương đương tăng 12-13 lần). Cước vận chuyển đi Mỹ từ 2.000-3.000 USD cho 1 container 40 feet từ đầu năm 2020 đến nay tăng lên 13.500 USD (tương đương tăng 5-6 lần).
Trong khi đó, giá cước vận tải từ Brazil tới Mỹ chỉ khoảng 4.000 USD/container tăng từ khoảng 1.500 USD - 2.000 USD/container trước đại dịch. Điều này làm khó cho cà phê của Việt Nam khi phải cạnh tranh với các sản phẩm của Brazil hay các nước Nam Mỹ khác.

Nguồn: VITIC/Reuters