Tại miền Bắc xuất hiện mức giá 49.000 - 50.000 đ/kg
Giá lợn hơi tại Vĩnh Phúc có nơi tăng 2.000 đ/kg lên 49.000 đ/kg đối với lợn đẹp, sau khi tăng 1.000 đồng trong ngày hôm trước. Tại Thái Nguyên, có nơi lên tới 50.000 đ/kg; tại Hưng Yên, Thái Bình dao động ở mức 47.000 - 48.000 đ/kg; Bắc Giang, Ninh Bình, Hoài Đức, Hà Nam, Ứng Hoà đạt 45.000 - 46.000 đ/kg; các tỉnh còn lại như Phú Thọ, Hoà Bình, Ba Vì, Yên Bái 42.000 - 44.000 đ/kg; tính chung toàn miền, giá lợn hơi bình quân đã lên tới 45.000 đ/kg.
Ngay khi giá lợn hơi hồi phục, giá lợn giống trên thị trường tăng vọt, nhiều nơi tăng gấp đôi trong thời gian ngắn do nhu cầu tái đàn. Nguồn cung thiếu hụt và được dự đoán sẽ còn kéo dài nhiều tháng tới và giá lợn hơi liên tục tăng… đang kích thích người nuôi khắp nơi tái đàn, bất kể rủi ro dịch tả lợn châu Phi còn diễn biến rất phức tạp.
Chính những điều này đang đẩy giá lợn giống tăng chóng mặt. Cụ thể, giá lợn giống loại 6-7kg/con tại miền Bắc hiện đã tăng lên mức 1,3-1,5 triệu đ/kg, cao gấp đôi so với chưa đầy một tháng trước. Một số doanh nghiệp chăn nuôi cũng tăng giá lợn giống bán ra lên mức cao chót vót. Chẳng hạn, Công ty Dabaco đã nâng giá lợn giống loại 6-7kg lên mức 2 triệu đồng/con, mức cao chưa từng có.
Tại miền Trung, Tây Nguyên giá tăng tới 3.000 đồng
Khánh Hoà, Ninh Thuận là hai địa phương có mức tăng 3.000 đ/kg, lên 38.000 đ/kg; tại Thanh Hoá, Nghệ An tăng 1.000 đ/kg lên lần lượt 42.000 đồng và 41.000 đ/kg; tại Quảng Bình, Thừa Thiên Huế tăng 1.000 đồng lên 36.000 đ/kg; Bình Định tăng tương tự lên 34.000 đ/kg; những địa phương còn lại thu mua phổ biến trong khoảng 32.000 - 34.000 đ/kg.
Tại miền Nam giá tăng
Giá lợn hơi tại Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh đồng loạt tăng 3.000 đ/kg, với Vĩnh Long, Trà Vinh lần lượt lên 36.000 đồng và 38.000 đ/kg, còn Hậu Giang lên 33.000 đ/kg.
Tại Kiên Giang, giá lợn hơi tăng 2.000 đồng lên 32.000 đ/kg; Tây Ninh tăng 1.000 đồng lên 32.000 đồng; tại Đồng Nai, Tiền Giang có nơi lên 38.000 - 39.000 đ/kg; Bình Dương, Bến Tre 40.000 - 40.500 đ/kg. Nhìn chung, giá lợn hơi tại khu vực trùng bình tăng thêm khoảng 1.000 đồng lên 33.000 đ/kg. Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 13/8/2019 đạt 5.700 con, tình hình buôn bán của các thương nhân khá ảm đạm.
Đang là tháng ăn chay nên được dự báo giá sẽ tăng chậm, sau khoảng hai tuần nữa giá sẽ còn tăng mạnh khi tiêu thụ thịt lợn được hồi phục.
Giá lợn hơi ngày 14/8/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
45.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Dương
|
45.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
46.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
45.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Nam
|
45.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Hưng Yên
|
46.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Nam Định
|
45.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Ninh Bình
|
44.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
45.000-49.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
45.000-50.000
|
Giữ nguyên
|
Cao Bằng
|
50.000-55.000
|
Giữ nguyên
|
Tuyên Quang
|
45.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Yên Bái
|
43.000-46.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Kạn
|
44.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Thọ
|
44.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Nguyên
|
45.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Giang
|
45.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Phúc
|
45.000-49.000
|
+1.000
|
Lạng Sơn
|
46.000-48.000
|
Giữ nguyên
|
Hòa Bình
|
45.000-47.000
|
Giữ nguyên
|
Sơn La
|
45.000-50.000
|
Giữ nguyên
|
Lai Châu
|
43.000-49.000
|
Giữ nguyên
|
Thanh Hóa
|
40.000-46.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
40.000-45.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Tĩnh
|
40.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Bình
|
39.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
36.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
35.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
34.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
33.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Định
|
34.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Yên
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Khánh Hòa
|
35.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Thuận
|
36.000-39.000
|
+1.000
|
Đắk Lắk
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Nông
|
35.000-38.000
|
+1.000
|
Lâm Đồng
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
35.000-38.000
|
+1.000
|
Đồng Nai
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
TP.HCM
|
36.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Dương
|
36.000-40.000
|
+2.000
|
Bình Phước
|
35.000-39.000
|
+1.000
|
BR-VT
|
36.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Long An
|
36.000-40.000
|
+1.000
|
Tiền Giang
|
35.000-39.000
|
+1.000
|
Bến Tre
|
35.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
36.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
34.000-39.000
|
+1.000
|
Sóc Trăng
|
35.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Long
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
An Giang
|
36.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Tháp
|
34.000-39.000
|
+1.000
|
Tây Ninh
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Nguồn: VITIC tổng hợp