Trước đó, hồi tháng 4 và tháng 5/2024, sản lượng đường tại địa phương nước này liên tục sụt giảm do các nhà máy Transmara và Sukari tạm thời đóng cửa để bảo trì kéo dài gần hai tuần. Tuy nhiên, sản lượng đã hồi phục trở lại trong tháng 6 và tháng 7 lần lượt ở mức 75.500 tấn và 84.500 tấn, sau khi các nhà máy này hoạt động trở lại.
Nhà máy Đường Tây Kenya dẫn đầu sản xuất trong giai đoạn này với 97.260 tấn, tiếp theo là Naitiri với 65.420 tấn, Kibos với 57.000 tấn, Butali với 53.204 tấn và Transmara với 38.435 tấn. Nzoia Sugar, Chemili, South Nyanza (Sony), Muhoroni và Mumias nằm trong số những nhà sản xuất thấp nhất, với sản lượng lần lượt là 11.605 tấn, 17.575 tấn, 16.610 tấn, 11.984 tấn và 24.397 tấn.
Kenya hoạt động 17 nhà máy đường với tổng công suất nghiền là 55.300 tấn mía/ngày. Theo AFA, mức tiêu thụ đường hàng năm của Kenya ở mức 1,1 triệu tấn, trong đó 950.000 tấn được dành cho sử dụng trong gia đình, tương đương mức tiêu thụ trung bình hàng tháng là 80.000 tấn.
Nhìn chung giá đường đã giảm kể từ khi tất cả các nhà máy đường hoạt động trở lại vào tháng 12/2023. Mức giảm này do nguồn cung dược cải thiện, với sản lượng gần đây đạt 84.000 tấn so với mức tiêu thụ hàng tháng là 80.000 tấn.
Sau khi nguồn cung mía đường cho các nhà máy xay địa phương tăng rõ rệt, Kenya có kế hoạch xuất khẩu lượng đường dư thừa, nhằm tăng nguồn thu từ nước ngoài đối với mặt hàng này. AFA cho biết họ sẽ bắt đầu xuất khẩu đường sau khi quốc hội cấp phép phê duyệt cần thiết.
Theo Tổng Giám đốc AFA Bruno Linyiru, sáng kiến này sẽ giúp nông dân duy trì khả năng tiếp cận thị trường vào thời điểm các nhà xay xát đang khẩn trương để theo kịp khối lượng mía giao cao khiến giá mía giảm. Ông cho rằng sự gia tăng sản xuất là do nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm phân bón được trợ cấp, các quy định được cải thiện cùng thời tiết thuận lợi.
Trong nửa đầu năm 2024, các nhà máy nghiền mía ở Kenya đã sản xuất được 384.522 tấn đường, tăng mạnh 123,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, tại Brazil, có dấu hiệu cho thấy sản lượng đường ở khu vực Trung Nam nước này bắt đầu giảm nhanh hơn năm ngoái. Báo cáo hai tuần một lần mới nhất từ UNICA cho thấy, sản lượng trong nửa cuối tháng 7/2024 thấp hơn so với cùng kỳ.
Phiên hôm nay (22/8), giá đường thô và đường trắng trên hai sàn London và New York đảo chiều tăng. Giá đường thô SBc1 kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn ICE chốt mức 17,65 US cent/lb, tăng 0,08 cent, tương dương 0,5% so với phiên trước, sau khi chốt mức thấp nhất ở 17,52 US cent/lb kể từ tháng 10/2022. Giá đường trắng LSUc1 giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 0,6%, chốt ở 505,6 USD/tấn.
Theo các đại lý, lo ngại về nhu cầu chậm chạp từ Trung Quốc, một trong những nước nhập khẩu đường lớn nhất thế giới, đã góp phần gây áp lực giảm giá.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn ICE ngày 22/8
(Đvt: US cent/lb)
Bảng chi tiết giá đường thô các kỳ hạn trên sàn ICE ngày 22/8
(Đvt: US cent/lb)
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 10/24
|
17,60
|
17,74
|
17,52
|
17,65
|
17,57
|
Tháng 3/25
|
17,93
|
18,07
|
17,88
|
17,97
|
17,92
|
Tháng 5/25
|
17,37
|
17,48
|
17,32
|
17,40
|
17,37
|
Tháng 7/25
|
17,10
|
17,15
|
17,01
|
17,08
|
17,07
|
Tháng 10/25
|
17,22
|
17,22
|
17,09
|
17,15
|
17,15
|
Tháng 3/26
|
17,51
|
17,54
|
17,43
|
17,47
|
17,49
|
Tháng 5/26
|
17,10
|
17,14
|
17,03
|
17,06
|
17,09
|
Tháng 7/26
|
16,96
|
16,99
|
16,87
|
16,90
|
16,94
|
Tháng 10/26
|
17,07
|
17,11
|
17,03
|
17,03
|
17,08
|
Tháng 3/27
|
17,52
|
17,53
|
17,44
|
17,44
|
17,51
|
Tháng 5/27
|
17,18
|
17,18
|
17,18
|
17,18
|
17,26
|