Tại thị trường nội địa, giá cà phê tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên hôm nay giảm 500 đồng/kg so với phiên trước, rời khỏi mốc 38.000 đồng/kg. Đắk Lắk chốt mức cao nhất, Lâm Đồng có mức thấp nhất. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% xuống ở 1.942 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.942
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
37.500
|
-500
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
36.600
|
-500
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
37.400
|
-500
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
37.400
|
-500
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Tổng cục Thống kê Việt Nam ước báo xuất khẩu chủ yếu là cà phê robusta trong tháng 7/2021 đạt 110.000 tấn (khoảng 1,8 triệu bao), đưa xuất khẩu cà phê trong 7 tháng đầu năm nay lên đạt tổng cộng 15,88 triệu bao, giảm hơn 9,3% so với cùng kỳ năm trước, dẫn nguồn Diễn đàn của người làm cà phê.
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch đồng loạt sụt giảm. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn London mất 45 USD, tương đương 2,33% xuống 1.885 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York trừ 3,95 cent, tương đương 1,97% xuống ở 196,5 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/21
|
1885
|
-45
|
-2,33
|
7448
|
1940
|
1865
|
1920
|
11/21
|
1900
|
-43
|
-2,21
|
5868
|
1952
|
1880
|
1940
|
01/22
|
1885
|
-42
|
-2,18
|
1170
|
1935
|
1865
|
1923
|
03/22
|
1879
|
-40
|
-2,08
|
278
|
1927
|
1862
|
1926
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
09/21
|
196,5
|
-3,95
|
-1,97
|
29964
|
203,5
|
190,25
|
201,8
|
12/21
|
199,3
|
-4,05
|
-1,99
|
17601
|
206,35
|
193,2
|
204,5
|
03/22
|
201,4
|
-4,00
|
-1,95
|
7780
|
208,3
|
195,25
|
206,15
|
05/22
|
202,1
|
-4,00
|
-1,94
|
3508
|
208,9
|
196,35
|
207,45
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Giá cà phê thế giới hiện đang có xu hướng giảm, do các sàn đang siết tình trạng mua đi bán lại hàng giấy, tránh tình trạng thao túng giá, bằng cách liên tục nâng tiền ký quỹ.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã nâng sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2020/21 lên 175,8 triệu bao, tăng 300.000 bao so với ước tính vào tháng 12/2020. Tuy nhiên, sản lượng của riêng Brazil trong niên vụ tiếp theo dự kiến sẽ giảm đáng kể, do quốc gia này trải qua chu kỳ sản lượng thấp của cà phê arabica và ảnh hưởng bởi lượng mưa dưới mức trung bình.
Sương giá tại Brazil đợt này không gây ảnh hưởng nhiều tới các vùng trồng cà phê trọng điểm khiến đầu cơ trên cả hai sàn đẩy mạnh thanh lý, tiếp tục chốt lời ngắn hạn.