Diễn biến giá
Tại thị trường nội địa, giá cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên giảm thêm 100 đồng, chốt mức trên 42.000 đồng/kg. Tại cảng Tp.HCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt ở 2.003 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
2.003
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
42.900
|
-100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
42.300
|
-100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
42.800
|
-100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
42.900
|
-100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn London giảm nhẹ 5 USD, tương đương 0,26% chốt ở 1.948 USD/tấn. Giá arabica kỳ hạn tháng 12/2022 trên sàn New York giảm 4,6 cent, tương đương 2,42% xuống mức 185,8 US cent/lb, sau khi giảm xuống mức thấp nhất 13 tháng ở 183,3 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/23
|
1948
|
-5
|
-0,26
|
14662
|
1971
|
1923
|
1960
|
03/23
|
1933
|
-6
|
-0,31
|
3887
|
1956
|
1910
|
1947
|
05/23
|
1923
|
-10
|
-0,52
|
1797
|
1948
|
1903
|
1942
|
07/23
|
1919
|
-10
|
-0,52
|
244
|
1939
|
1899
|
1939
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/22
|
185,8
|
-4,60
|
-2,42
|
29260
|
192,8
|
183,3
|
191,1
|
03/23
|
182,5
|
-2,45
|
-1,32
|
21642
|
187,25
|
180,2
|
185,5
|
05/23
|
180,4
|
-1,60
|
-0,88
|
7396
|
184,1
|
178
|
183,2
|
07/23
|
178,8
|
-1,35
|
-0,75
|
2727
|
182,15
|
176,4
|
180,8
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Các thông tin nổi bật:
- Các đại lý cho biết các quỹ đang giảm quy mô vị thế mua, mưa gần đây tại Brazil hỗ trợ việc ra hoa trong khi có những lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu có thể kéo dài tới cuối năm 2023 có thể hạn chế nhu cầu.
- Công ty tư vấn – phân tích Safras & Mercados điều chỉnh giảm dự báo sản lượng cà phê Brazil năm 2022 vừa hoàn tất thu hoạch từ ước tính ban đầu là 61,1 triệu bao xuống ở mức 57,3 triệu bao (gồm 34,6 triệu bao cà phê arabica và 22,7 triệu bao Conilon robusta).
- Trong báo cáo mới nhất về triển vọng cung – cầu cà phê thế giới của USDA, cơ quan này dự báo sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2022/23 sẽ phục hồi và tăng 7,8 triệu bao (tương đương 4,7%) so với niên vụ trước lên mức 175 triệu bao, chủ yếu là do vụ mùa arabica của Brazil bước vào năm cho sản lượng cao theo chu kỳ “hai năm một”.
- Tiêu thụ cà phê toàn cầu dự kiến sẽ tăng 1,8 triệu bao lên 167 triệu bao, với mức tăng lớn nhất ở Liên minh châu Âu, Mỹ, Nhật Bản và Brazil. Xuất khẩu cà phê toàn cầu dự báo tăng 1 triệu bao, lên 141,5 triệu bao nhờ xuất khẩu của Brazil và Indonesia cao hơn. Trong đó, xuất khẩu cà phê nhân là 118,2 triệu bao, tăng từ mức 117,3 triệu bao của vụ trước. Còn lại 18,3 triệu bao là cà phê hòa tan và 5 triệu bao là cà phê rang xay.
- Thị trường cà phê toàn cầu đang có xu hướng chuyển đổi từ khối lượng tiêu thụ cà phê nhiều hơn sang sử dụng cà phê đặc sản chất lượng cao hơn và đắt hơn. Xu hướng này diễn ra mạnh mẽ hơn ở các nước giàu hơn, nhưng nó cũng đang diễn ra ở các nền kinh tế mới nổi, nơi thu nhập đã được cải thiện.
- Hiệp hội Cà phê Mỹ cho biết, trong báo cáo xu hướng dữ liệu mới nhất của họ vào cuối tháng 9/2022, đã có 54% người Mỹ được phục vụ ít nhất một loại cà phê đặc biệt.
- Người trồng nhận thức được sự thay đổi này và đang thích nghi để sản xuất cà phê ngon hơn. Ví dụ như Brazil, nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, trước đây chủ yếu là nhà cung cấp cà phê hàng hóa, nhưng hiện nay đã xuất khẩu một số loại sản phẩm chất lượng cao. Henrique Dias Cambraia, nhà sản xuất, chế biến cà phê và là chủ tịch của Hiệp hội Cà phê đặc sản Brazil (BSCA) ước tính khoảng 20% - 25% cà phê arabica của Brazil hiện được coi là đặc sản.