Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)
Thị trường
|
Giá hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Đắk Lắk
|
95.000
|
-500
|
Gia Lai
|
92.500
|
-500
|
Đắk Nông
|
95.000
|
-500
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
94.500
|
-500
|
Bình Phước
|
94.500
|
-500
|
Đồng Nai
|
92.500
|
-500
|
Theo thông tin từ Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam cung cấp khoảng 50% sản lượng hạt tiêu toàn cầu, nhưng do diện tích suy giảm mạnh, sản lượng hạt tiêu của Việt Nam trong năm 2024 có thể sẽ ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, lượng tiêu xuất khẩu trong nửa đầu tháng 3/2024 đạt 11.668 tấn, thu về gần 50,4 triệu USD, giảm 29,5% về lượng nhưng tăng 3,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Theo các dự đoán, sản lượng hạt tiêu toàn thế giới sẽ giảm khoảng 2% trong năm 2024. Không nằm ngoài xu hướng, sản lượng tiêu của Việt Nam có thể giảm xuống khoảng 170.000 tấn, tuy nhiên xuất khẩu vẫn có thể đạt khoảng 240.000 tấn.
Theo nguồn IPC, giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 4.287 USD/tấn, giảm 0,09%;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.375 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.237 USD/tấn, giảm 0,1%;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.
IPC đồng loạt nâng giá các loại tiêu của Việt Nam thêm 100 USD/tấn. Giá tiêu đen loại 500 g/l lên mức 4.200 USD/tấn, loại 550 g/l lên mức 4.300 USD/tấn và giá tiêu trắng ở mức 6.000 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Thị trường
|
USD/Tấn
|
VNĐ/Kg
|
Indonesia - Black Pepper
|
4.287
|
105.375
|
Indonesia - White Pepper
|
6.237
|
153.306
|
Brazil Black - Pepper ASTA 570
|
4.375
|
107.538
|
Malaysia - Black Pepper ASTA
|
4.900
|
120.442
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
179.434
|