Hạt tiêu
Giá hạt tiêu nội địa chốt dưới mốc 60.000 đồng/kg. Dự kiến sản lượng hạt tiêu vụ mùa năm 2023 sẽ tăng khoảng 5% so với năm 2022, đạt 180.000 – 185.000 tấn.
Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: VNĐồng/kg)
Giatieu.com
Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế (IPC) nhận định, tại Việt Nam, vụ mùa 2023 được đánh giá tốt dựa trên tình hình hiện tại (khảo sát đợt tiêu ra bông). Trồng mới rất ít, nông dân đang trồng lại thay thế cây đã chết. IPC cho biết, dự trữ dư thừa và sản lượng vụ mới sẽ tiếp tục gây gáp lực lên giá trừ khi Trung Quốc tham gia. Giá giao ngay giảm và do đó giá mua kỳ hạn cũng thấp trong chu kỳ tăng cơ bản. Giá có thể tăng lên khi Trung Quốc mở cửa.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên hôm qua, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 3,19% xuống 3.577 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt tại 2.600 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ở 4.900 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok giảm 4,94% xuống mức 6.159 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở 7.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l và 550g/l ở mức 3.250 và 3.350 USD/tấn với; tiêu trắng có giá 4.750 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Khu vực khảo sát
|
Giá
(Đơn vị: USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Lampung Black Pepper
|
3577
|
-3,19%
|
Muntok White Pepper
|
6159
|
-4,94%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
2600
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4900
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7300
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3250
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3350
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
4750
|
0%
|
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 12/01/2023 đến ngày 18/01/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 289,18 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 đạt mức 205 JPY/kg, không đổi so với phiên trước đó.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 được điều chỉnh lên mức 13.130 CNY/tấn, tăng 0,92% (tương đương 120 CNY) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 1,87 triệu tấn cao su, trị giá 2,95 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu là các chủng loại: Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 3L, SVR 10, SVR CV60, RSS3…
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất trong 11 tháng năm 2022, chiếm 59,67% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với gần 1,12 triệu tấn, trị giá trên 1,76 tỷ USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,8% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 1,11 triệu tấn, trị giá 1,76 tỷ USD, tăng 6% về lượng và tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Ngoài ra, một số chủng loại cao su xuất khẩu tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: Cao su tổng hợp, Latex, SVR 10, SVR 20, SVR 5, cao su tái sinh, Skim block… Tuy nhiên xuất khẩu một số chủng loại cao su lại giảm so với cùng kỳ năm 2021 như: SVR 3L, SVR CV60, SVR CV50, SVR CV40…