Tại Brazil, uớc tính ban đầu cho thấy tổng sản lượng hạt tiêu năm 2025 ở mức 85.000 – 90.000 tấn. Bang Espírito Santo đang hoàn thành đợt thu hoạch chính đầu tiên trong năm, dự kiến đạt 20.000 tấn.
Đáng chú ý, sản lượng hạt tiêu của Ấn Độ có thể giảm 20-25%, chủ yếu do thời tiết bất lợi tại Karnataka. Vụ thu hoạch nhỏ hơn ở Ấn Độ có thể làm tăng nhu cầu nhập khẩu, mặc dù vẫn có các rào cản thương mại.
Giá hạt tiêu trong nước hôm nay giao dịch quanh mức 157.000 – 158.500 đồng/kg. Gia Lai, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước có giá thấp nhất; Đắk Lắk, Đắk Nông chốt giá cao nhất.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) giảm 0,63% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia xuống ở 7.264 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok - Indonesia tăng 0,09% lên mức 10.251 USD/tấn. Tiêu đen Brazil ASTA 570 có giá 6.900 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.800 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA chốt tại 12.300 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 7.000 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 7.200 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt mức 10.000 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.264

-0,63

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

10.251

+0,09

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.900

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

9.800

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

12.300

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

7.000

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

7.200

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

10.000

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Nguồn: Vinanet/VITIC, IPC