Dự báo trong vài ngày tới, giá tiêu nhiều khả năng sẽ tiếp tục biến động trong biên độ hẹp. Trong ngắn hạn, giá tiêu trong nước được kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao khi lượng hàng tồn kho không nhiều, trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu đang chủ động gom hàng để đáp ứng đơn hàng quý III/2025. Bên cạnh đó, xu hướng giảm sản lượng tại một số quốc gia xuất khẩu chủ chốt và sự phục hồi nhu cầu tiêu dùng sau nửa đầu năm trầm lắng cũng sẽ là yếu tố hỗ trợ tích cực cho thị trường.
Dẫn nguồn DN&KD, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gia vị đang gặp khó khăn nghiêm trọng trong việc xin cấp Giấy chứng nhận đúng theo yêu cầu của các thị trường nhập khẩu, đặc biệt là EU. Việc này dẫn đến xuất khẩu bị đình trệ, gây gián đoạn trong chuỗi cung ứng, mất uy tín với các đối tác quốc tế và ảnh hưởng đến việc thu mua nguyên liệu, chế biến sản phẩm.
Trước tình hình trên, VPSA đã kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét và đưa ra giải pháp kịp thời, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc để doanh nghiệp có thể thông quan hàng hóa. Hiệp hội cũng đề xuất tổ chức các khóa đào tạo và cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan cấp tỉnh và doanh nghiệp, để đảm bảo quy trình cấp Giấy chứng nhận nhanh chóng và chính xác, nhằm giúp các doanh nghiệp tránh được rủi ro về hợp đồng, bảo vệ uy tín và giảm thiểu chi phí, thời gian cho các hoạt động xuất khẩu.
Việc giải quyết nhanh chóng và hiệu quả những khó khăn này sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động xuất khẩu ổn định mà còn góp phần bảo vệ uy tín của ngành gia vị Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm nhẹ 0,04% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.222 USD/tấn) và giảm 0,05% đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.066 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 5.750 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA chốt ở 8.900 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 11.750 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.440 USD/tấn đối với loại 500 g/l và mức 6.570 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt mức 9.150 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.222
|
-0,04
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.066
|
-0,05
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
5.750
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.900
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.750
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.440
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.570
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.150
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.