Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Đắk Lắk
|
|
— Ea H'leo
|
69.000
|
Gia Lai
|
|
— Chư Sê
|
67.000
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa
|
69.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
— Giá trung bình
|
71.000
|
Bình Phước
|
|
— Giá trung bình
|
70.000
|
Đồng Nai
|
|
— Giá trung bình
|
67.000
|
tintaynguyen.com
Việt Nam hiện chiếm khoảng 50 - 60% tổng sản lượng tiêu trên thế giới. Do biến đổi thời tiết, mất mùa và người dân hạn chế đầu tư, chăm sóc vườn tiêu khiến nguồn cung sụt giảm. Điều này khiến sản lượng tiêu toàn cầu năm 2021 có thể giảm 10% so với năm 2020.
Nguồn cung từ Việt Nam đang bị gián đoạn bởi sự tham gia mạnh của lực lượng đầu cơ và nông dân có xu hướng trữ hàng với hy vọng tăng giá.
Tuy nhiên, theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, dự đoán giá hồ tiêu tăng mạnh sau khi vụ mùa thu hoạch xong vào cuối tháng 4 này là chưa đủ cơ sở. Việc giữ hàng không bán ồ ạt đang giúp giá hồ tiêu trong nước duy trì ổn định. Các chuyên gia lo ngại khi hồ tiêu bán tháo sẽ khiến thị trường hạt tiêu trong nước khó duy trì ổn định và có thể còn giảm sâu về ngưỡng thấp nhất, 60 triệu đồng/tấn.
Nguồn tin từ giatieu.com (giá tiêu được cập nhật 15 phút một lần) cho thấy, phiên 23/4 trên thị trường thế giới, tại sàn Kochi - Ấn Độ, giá giao ngay giảm 466,65 rupee xuống mức 39.600 rupee/tạ; giá kỳ hạn tháng 4/21 ở mức 39.250 rupee/tạ.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
GIAO NGAY
|
39600
|
-466,65
|
65,00
|
0
|
40066,65
|
39600
|
40066,65
|
40066,65
|
0
|
04/21
|
39250
|
0
|
71,00
|
0
|
39250
|
37500
|
37500
|
39250
|
0
|
giatieu.com
Thị trường Ấn Độ đang xuất hiện làn sóng bán tháo trên khắp cả nước, tác động đến giá tiêu ở quốc gia này. Hoạt động buôn bán gia vị ở Kerala, trong đó có hạt tiêu, đã bắt đầu chịu sức ép của đại dịch COVID-19 bùng phát khiến giá sụt giảm khi nhu cầu tiêu thụ đi xuống một cách đáng kể.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 22/4/2021 đến ngày 28/4/2021 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 310,14 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.