Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.679
|
+0,78
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.115
|
-0,31
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.150
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.300
|
-1,2
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
10.500
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.200
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.400
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Tuần trước, giá tiêu trong nước tăng 6% do nhu cầu mạnh mẽ từ các thị trường Mỹ, EU, châu Á và Trung Đông, theo Ptexim.
- Thị trường tiêu nội địa trở nên sôi động, khi vụ thu hoạch cà phê bị trì hoãn khiến giao dịch khá trầm lắng. Lượng tồn kho năm 2024 được dự báo ở mức thấp nhất trong 6 – 8 năm qua, khiến nguồn cung tiêu trên thị trường trở nên khan hiếm, đẩy giá thành tăng hàng ngày.
- Giá tiêu cao khiến bà con đầu tư chăm sóc vườn tốt hơn có thể thúc đẩy sản lượng hạt tiêu trong niên vụ tới. Tuy nhiên, do biến đổi khí hậu khiến vụ thu hoạch tiêu năm 2025 tới bị chậm lại, gây áp lực lên nguồn cung tiêu trong khoảng 3 tháng tới.
- Vụ thu hoạch tại Ấn Độ diễn ra trong bối cảnh điều kiện thời tiết không mấy thuận lợi. Trong khi đó, thu hoạch tại các khu vực phía tây của Lampung, cũng như ở Bengkulu và Nam Sumatra tại Indonesia lại khá suôn sẻ, cho sản lượng tốt trong năm nay. Còn ở Brazil, lượng hàng đến tăng do thu hoạch ở cả Para và Espirito Santo đã dẫn đến một số áp lực bán hàng. Điều kiện thời tiết năm nay không mấy thuận lợi khi thời tiết khô hạn vào đầu vụ.