Trong đó riêng tháng 8/2018 đạt 449,95 triệu USD, tăng 1,5% so với tháng 7/2018 và tăng 31,5% so với tháng 8/2017.
Mặt hàng hóa chất của Việt Nam nhập khẩu từ những thị trường chính như: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Malaysia...
Trong 8 tháng đầu năm 2018, Trung Quốc là thị trường cung cấp nhiều nhất các loại hóa chất cho Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này trị giá 1,04 tỷ USD, chiếm 31% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này của cả nước, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đài Loan là thị trường xếp thứ hai sau Trung Quốc với trị giá 431,86 triệu USD, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Hàn Quốc chiếm 8,4% với 281,39 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2017. Thị trường Thái Lan chiếm 8,2%, đạt 274,66 triệu USD, tăng 13,6%. Nhật Bản chiếm 7,8%, đạt 261,11 triệu USD, giảm 0,8%. Malaysia chiếm 5,3%, đạt 176,15 triệu USD, tăng 84%.
Trong số các thị trường nhập khẩu hóa chất 8 tháng đầu năm nay, có 74% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 26% giảm kim ngạch. Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Qatar tăng đột biến gấp 12 lần so với cùng kỳ, đạt 2,87 triệu USD. Riêng tháng 8/2018 nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng mạnh 382,5% so với tháng 7/2018, đạt 2,36 triệu USD.
Ngoài ra, một số thị trường cũng có mức tăng mạnh so với cùng kỳ như: Saudi Arabia tăng 503,7%, đạt 32,23 triệu USD; Nga tăng 189,2%, đạt 31,75 triệu USD; Brunei tăng 96,3%, đạt 14,32 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 86,9%, đạt 7,97 triệu USD; Malaysia tăng 84%, đạt 176,15 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu hóa chất từ Tây Ban Nha giảm mạnh nhất 50,4%, đạt 8,63 triệu USD; nhập khẩu từ Hồng Kông (TQ) cũng giảm mạnh 44,6%, đạt 2,93 triệu USD.
Nhập khẩu hóa chất 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018(%)*
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
449.949.691
|
1,54
|
3.354.216.991
|
28,15
|
Trung Quốc
|
133.285.857
|
-0,75
|
1.040.110.945
|
27,96
|
Đài Loan (TQ)
|
53.133.092
|
-12,8
|
431.863.821
|
40,7
|
Hàn Quốc
|
35.559.930
|
5,6
|
281.388.102
|
27,02
|
Thái Lan
|
36.748.088
|
10,23
|
274.662.411
|
13,61
|
Nhật Bản
|
33.451.189
|
3,43
|
261.112.869
|
-0,82
|
Malaysia
|
26.230.689
|
16,87
|
176.150.634
|
84,13
|
Singapore
|
27.471.586
|
33,19
|
164.517.407
|
27,85
|
Indonesia
|
22.311.819
|
-19,19
|
151.829.049
|
15,13
|
Mỹ
|
14.597.842
|
76,48
|
107.922.668
|
15,06
|
Ấn Độ
|
13.215.314
|
-7,85
|
100.837.898
|
29,98
|
Đức
|
4.424.779
|
-30,74
|
51.220.762
|
35,09
|
Hà Lan
|
2.149.934
|
-48,86
|
42.779.048
|
42,32
|
Saudi Arabia
|
7.628.583
|
7,04
|
32.230.929
|
503,67
|
Nga
|
4.172.553
|
-41,52
|
31.752.402
|
189,17
|
Bỉ
|
4.991.933
|
56,81
|
28.114.816
|
45,06
|
Pháp
|
8.027.902
|
319,53
|
25.628.997
|
36,5
|
Brazil
|
408.300
|
-59,43
|
16.655.392
|
-16,43
|
Brunei
|
|
-100
|
14.315.131
|
96,27
|
Italia
|
1.444.727
|
-28,46
|
11.409.007
|
18,25
|
Tây Ban Nha
|
588.031
|
-46,39
|
8.628.014
|
-50,43
|
Thụy Sỹ
|
443.706
|
-52,39
|
7.965.130
|
86,91
|
Anh
|
547.989
|
7,34
|
3.294.647
|
-8,16
|
Hồng Kông (TQ)
|
472.616
|
9,37
|
2.933.283
|
-44,63
|
Qatar
|
2.363.761
|
382,5
|
2.868.491
|
1,099,37
|
Nam Phi
|
290.839
|
77,98
|
2.090.668
|
-14,99
|
Australia
|
90.595
|
-54,59
|
1.565.416
|
-13,21
|
Séc
|
59.260
|
104,49
|
724.957
|
29,49
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)