Cụ thể, tháng 8/2019 Việt Nam đã nhập khẩu 120,44 triệu USD hàng rau quả, giảm 13,5% so với tháng 7/2019. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 8/2019 Việt Nam đã nhập 1,26 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam nhập khẩu hàng rau quả chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, tỷ trọng nhập từ thị trường này chiếm 430,34%, trong đó Thái Lan chiếm tỷ trọng lớn nhất 83,72%, đạt 428,8 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tốc độ nhập từ thị trường này giảm 16,73%. Riêng tháng 8/2019 Việt Nam cũng đã nhập từ thị trường 7,9 triệu USD, giảm 40,38% so với tháng 7/2019 và giảm 92,17% so với tháng 8/2018.
Với vị trí và khoảng cách địa lý không xa với Việt Nam, nhưng nhập khẩu hàng rau quả từ thị trường Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm nay chỉ đạt 309,9 triệu USD, tăng 23,68% so với cùng kỳ, riêng tháng tháng 8/2019 đạt 37,97 triệu USD, giảm 27,2% so với tháng 7/2019 và giảm 25,99% so với tháng 8/2018.
Kế đến là các thị trường Mỹ, Australia, Newzeland… Đáng chú ý, so với cùng kỳ năm trước thị trường cung cấp rau quả cho Việt Nam thời gian này có thêm các thị trường như Lào, Campuchia, Canada trong đó Campuchia đạt giá trị lớn nhất 31,72 triệu USD; Lào 7,96 triệu USD và Canada 5,63 triệu USD.
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay kim ngạch nhập khẩu hàng rau quả từ các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, trong đó phải kể đến thị trường Israel tăng nhiều nhất 100,99% tuy chỉ đạt 2,99 triệu USD, riêng tháng 8/2019 nhập từ thị trường này giảm 68,97% so với tháng 7/2019 và giảm 83,61% so với tháng 8/2018 tương ứng với 65 nghìn USD. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng nhập rau quả từ thị trường Myanmar, tăng 97,79% đạt 40,52 triệu USD; Chile và Malaysia đều tăng trên 60%.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ Brazil giảm 17,74% chỉ với 3,1 triệu USD, riêng tháng 8/2019 nhập từ thị trường tăng mạnh gấp 8,5 lần (tương ứng 746,52%) đạt 1,2 triệu USD so với tháng 7/2019 và tăng 5,8 lần (tương ứng 477,96%) so với tháng 8/2018.
Thị trường nhập khẩu rau quả 8 tháng năm 2019

Thị trường

Tháng 8/2019 (USD)

+/- so với tháng 7/2019 (%)*

8 tháng năm 2019 (USD)

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Thái Lan

7.996.766

-40,38

428.894.541

-16,73

Trung Quốc

37.975.321

-27,2

309.951.950

23,68

Mỹ

33.069.507

-15,25

188.431.466

72,37

Australia

8.803.338

19,15

73.841.403

4,65

New Zealand

9.290.962

-2,11

44.993.081

43,07

Myanmar

5.095.803

-9,52

40.527.349

97,79

Nam Phi

2.329.266

19,93

22.137.315

43,22

Ấn Độ

3.727.939

-10,33

21.567.288

10,02

Hàn Quốc

4.023.111

121,95

18.832.361

30,58

Chile

4.348.359

179,14

11.948.286

66,86

Malaysia

1.259.774

217,66

3.135.197

60,5

Brazil

980.323

746,52

3.124.099

-17,74

Israel

65.091

-68,97

2.994.229

100,99

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC