Theo thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, tháng 6/2025, cả nước nhập khẩu 310.853 tấn khí đốt hóa lỏng, tương đương trên 189,61 triệu USD, giá trung bình 610 USD/tấn, tăng 33,8% về lượng, tăng 29,72% về kim ngạch nhưng giảm 3,05% về giá so với tháng 5/2025.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2025, cả nước nhập khẩu gần 1,52 triệu tấn khí đốt hóa lỏng, trị giá trên 985,28 triệu USD, giá trung bình đạt 648,8 USD/tấn, giảm 2,8% về lượng, giảm 2,18% kim ngạch nhưng tăng 0,63% về giá so với 6 tháng đầu năm 2024.
Việt Nam nhập khẩu khí đốt hóa lỏng nhiều nhất từ 3 thị trường: Malaysia, Trung Quốc và Qatar; trong đó, Malaysia là thị trường lớn nhất, trong tháng 6/2025 nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh so với tháng 5/2025, tăng 324,87% về lượng, tăng 295,48% về kim ngạch nhưng giá giảm 6,92%, đạt 102.283 tấn, tương đương gần 64,24 triệu USD, giá 628,1 USD/tấn; so với tháng 6/2024 cũng tăng mạnh 425,74% về lượng, tăng 366,86% về kim ngạch nhưng giảm 11,2% về giá. Tính chung, 6 tháng đầu năm 2025 nhập khẩu 361.704 tấn khí đốt hóa lỏng từ thị trường Malaysia, tương đương trên 243,73 triệu USD, giá 673,9 USD/tấn, tăng 49,66% về lượng, tăng 54,49% về kim ngạch và tăng 3,22% về giá so với 6 tháng đầu năm 2024; chiếm 23,8% trong tổng lượng và chiếm 24,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu khí đốt hóa lỏng của cả nước.
Qatar là thị trường nhập khẩu khí đốt hóa lỏng lớn thứ 2 của Việt Nam, trong tháng 6/2025, không nhập khẩu từ thị trường này. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 nhập khẩu 202.646 tấn khí đốt hóa lỏng từ Qatar, tương đương gần 127,66 triệu USD, giá nhập khẩu 630 USD/tấn, giảm 37,05% về lượng, giảm 33,9% về kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 6 tháng đầu năm 2024, chiếm 13,3% trong tổng lượng và chiếm 13% trong tổng kim ngạch.
Tiếp theo là thị trường Trung Quốc, tháng 6/2025 nhập khẩu đạt 20.299 tấn, tương đương gần 13,98 triệu USD, giá 688,7 USD/tấn, giảm 3,92% về lượng, giảm 6,66% về kim ngạch so với tháng 5/2025 và giá giảm 2,85%. Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2025 nhập khẩu 141.133 tấn khí đốt hóa lỏng từ Trung Quốc, trị giá gần 100,55 triệu USD, giá 712,4 USD/tấn, tăng 4,73% về lượng, tăng 2,06% về kim ngạch nhưng giảm 2,55% về giá so với 6 tháng đầu năm 2024; chiếm 9,29% trong tổng lượng và chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu khí đốt hóa lỏng của cả nước.
Đáng chú ý, khí đốt hóa lỏng nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc trong 6 tháng đầu năm nay tiếp tục tăng rất mạnh so với 6 tháng đầu năm 2024, tăng 4.662% về lượng, tăng 2.699% về kim ngạch, mặc dù chỉ chiếm tỷ trong nhỏ, chiếm 1,66% trong tổng lượng và chiếm 1,83% trong tổng kim ngạch nhập khẩu khí đốt hóa lỏng của cả nước, đạt 25.191 tấn, tương đương 18,02 triệu USD. Tuy nhiên, trong tháng 6/2025, nhập khẩu từ Hàn Quốc lại giảm mạnh so với tháng 5/2025, giảm 33,38% về khối lượng và giảm 36,27% về kim ngạch, đạt 4.007 tấn, tương đương 2,66 triệu USD.
Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng từ thị trường Thái Lan tiếp tục sụt giảm rất mạnh, đứng cuối bảng xếp hạng, chỉ đạt 1.737 tấn, tương đương 1,27 triệu USD, so với 6 tháng đầu năm 2024 giảm mạnh trên 91,67% về lượng và giảm 91,63% kim ngạch; chiếm 0,11% trong tổng lượng và chiếm 0,13% trong tổng kim ngạch nhập khẩu khí đốt hóa lỏng của cả nước.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu khí đốt hóa lỏng 6 tháng đầu năm 2025 từ đa số thị trường tăng so với cùng kỳ năm 2024.
Thị trường nhập khẩu khí đốt hóa lỏng 6 tháng dầu năm 2025

(Tính toán theo số liệu từ Cục HQ ngày 10/7/2025)

Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng từ các thị trường 6 tháng dầu năm 2025

 

Nguồn: Vinanet/VITIC