Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ trong 6 tháng đầu năm 2017 đạt gần 1,7 tỷ USD, tăng trưởng 35,5% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong số 28 nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2017, thì có 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD; đứng đầu là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 253,76 triệu USD, chiếm 14,96% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ; tăng trưởng 101,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt 240,22 triệu USD, tăng trưởng 42,2 % so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ.
Tiếp theo là nhóm kim loại thường và sản phẩm đạt 219,73 triệu USD, chiếm 12,9%, tăng 82,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ trong 6 tháng đầu năm 2017, thì thấy đa số các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là mặt hàng chè, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,67 triệu USD nhưng tăng trưởng rất mạnh gấp hơn 15 lần so với cùng kỳ. Ngoài ra, xuất khẩu cũng tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: sắt thép tăng 803,2%, đạt 42,96 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo tăng 63,4%, đạt 6,77 triệu USD; hàng dệt, may tăng 52%, đạt 20,22 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 88%; hạt tiêu giảm 30,5%; cao su giảm 24%; sản phẩm gốm, sứ giảm 20,7%.
Xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6T/2017
|
6T/2016
|
So sánh (%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.696.808.101
|
1.252.641.255
|
+35,46
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
253.757.428
|
125.943.263
|
+101,49
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
240.218.808
|
168.888.465
|
+42,24
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
219.729.304
|
120.340.666
|
+82,59
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
163.440.863
|
108.561.098
|
+50,55
|
Hóa chất
|
101.698.047
|
84.060.632
|
+20,98
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
58.534.193
|
40.547.475
|
+44,36
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
43.183.212
|
36.165.942
|
+19,40
|
Sắt thép các loại
|
42.959.040
|
4.756.280
|
+803,21
|
Cà phê
|
42.105.245
|
38.623.967
|
+9,01
|
Hạt tiêu
|
40.160.016
|
57.742.424
|
-30,45
|
Cao su
|
35.217.530
|
46.418.260
|
-24,13
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
29.277.049
|
25.031.760
|
+16,96
|
Giày dép các loại
|
29.002.726
|
19.586.709
|
+48,07
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
27.571.061
|
27.085.858
|
+1,79
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
25.938.188
|
23.168.867
|
+11,95
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
24.505.590
|
21.949.322
|
+11,65
|
Sản phẩm hóa chất
|
20.767.715
|
19.895.060
|
+4,39
|
Hàng dệt, may
|
20.221.759
|
13.286.085
|
+52,20
|
Hạt điều
|
17.256.582
|
13.341.598
|
+29,34
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
12.468.232
|
8.127.964
|
+53,40
|
Hàng thủy sản
|
9.454.333
|
9.720.891
|
-2,74
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
6.769.796
|
4.143.486
|
+63,38
|
Than đá
|
4.463.970
|
|
*
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.232.889
|
1.587.078
|
+40,69
|
Chè
|
1.671.571
|
106.116
|
+1475,23
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
941.381
|
1.186.819
|
-20,68
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
231.837
|
282.314
|
-17,88
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
131.974
|
1.111.638
|
-88,13
|
(Tính toán theo số liệu của Tổng cục Hải quan)