Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam tăng 10,2% về lượng so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,69 triệu tấn và tăng 18,5% về trị giá, đạt 2,69 tỷ USD. Giá nhập khẩu nguyên liệu nhựa đạt trung bình 1.597 USD/tấn, tăng 7,5%.
Riêng tháng 4/2018 lượng nhập khẩu đạt 377.483 tấn, giảm 22,4% so với tháng 3/2018; trị giá đạt 630,5 triệu USD, giảm 30,3%.
Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu nhựa nhiều nhất từ thị trường khu vực Đông Nam Á, chiếm tới 20,8% trong tổng lượng nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước và chiếm 19% trong tổng kim ngạch, với 350.388 tấn, tương đương 513,07 triệu USD, tăng 23,7% về lượng và tăng 29,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á ở mức tương đối rẻ 1.464 USD/tấn, tăng 4,7% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc, chiếm 17,5% về lượng và chiếm 18,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, với 295.474 tấn, tương đương 505,56 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 8,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu tăng 5%, đạt trung bình 1.711 USD/tấn.
Tiếp đến thị trường Saudi Arabia chiếm 19,8% trong tổng lượng và chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch, đạt 333.101 tấn, tương đương 418,9 triệu USD, tăng 15% về lượng và tăng 25,5% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu tăng 9%, đạt trung bình 1.258 USD/tấn.
Nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ Trung Quốc có mức giá tương đối cao 1.947 USD/tấn, tăng 13,4% so với cùng kỳ. Lượng nhập khẩu tăng 4,7%, đạt 162.343 tấn, trị giá cũng tăng 18,7%, đạt 316,16 triệu USD.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ tăng mạnh nhất 123% về lượng và tăng 115% về trị giá, đạt 44.579 tấn, tương đương 56,79 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh về kim ngạch ở các thị trường như: Đức tăng 95%, đạt 60,44 triệu USD; Philippines tăng 74,2%, đạt 10,68 triệu USD; Thái Lan tăng 43,7%, đạt 266,48 triệu USD; Nam Phi tăng 43,6%, đạt 10,74 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu từ Brazil, Canada, Pháp, Bỉ sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 46,4%, 45%, 30% và 28,9% về kim ngạch.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.685.137
|
2.691.829.349
|
10,2
|
18,47
|
Hàn Quốc
|
295.474
|
505.559.894
|
3,48
|
8,64
|
Saudi Arabia
|
333.101
|
418.896.813
|
14,96
|
25,49
|
Đài Loan
|
226.997
|
371.323.243
|
14,55
|
16,96
|
Trung Quốc
|
162.343
|
316.158.961
|
4,66
|
18,72
|
Thái Lan
|
186.163
|
266.479.084
|
35,87
|
43,65
|
Nhật Bản
|
64.775
|
137.661.999
|
-5,74
|
6,68
|
Singapore
|
69.507
|
107.030.288
|
10,98
|
17,29
|
Malaysia
|
56.240
|
89.616.301
|
6,31
|
11,92
|
Mỹ
|
40.874
|
88.521.711
|
-30,28
|
-4,5
|
Đức
|
9.802
|
60.442.407
|
61,91
|
95,07
|
Ấn Độ
|
44.579
|
56.785.092
|
123,31
|
115,4
|
U.A.E
|
33.922
|
45.870.641
|
-7,71
|
4,52
|
Indonesia
|
31.619
|
39.262.785
|
17,41
|
17,92
|
Kuwait
|
29.062
|
35.904.021
|
-3,04
|
7,29
|
Qatar
|
28.266
|
35.533.122
|
17,5
|
20,97
|
Nam Phi
|
8.606
|
10.744.680
|
33,97
|
43,57
|
Philippines
|
6.859
|
10.682.279
|
79,98
|
74,15
|
Australia
|
5.309
|
8.106.726
|
16,3
|
43,42
|
Tây Ban Nha
|
4.231
|
7.178.506
|
-4,38
|
-6,71
|
Bỉ
|
3.364
|
6.773.857
|
-25,43
|
-28,9
|
Hà Lan
|
2.121
|
5.433.816
|
-15,8
|
8,97
|
Nga
|
4.417
|
5.417.635
|
-4,27
|
3,5
|
Pháp
|
1.052
|
4.614.440
|
-60,09
|
-29,98
|
Italia
|
1.481
|
4.432.278
|
-10,35
|
21,47
|
Anh
|
1.077
|
3.802.879
|
31,02
|
37,26
|
Hồng Kông
|
1.738
|
3.321.905
|
-17,16
|
-14,92
|
Canada
|
2.568
|
3.297.807
|
-48,6
|
-44,96
|
Brazil
|
1.782
|
2.701.620
|
-59,32
|
-46,37
|
Thụy Điển
|
230
|
1.028.042
|
-33,53
|
5,85
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)