Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu sản phẩm nhựa các loại vào Việt Nam trị giá 3,82 tỷ USD, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá các loại của cả nước, tăng 12,2% so với 8 tháng đầu năm ngoái; trong đó riêng tháng 8/2018 kim ngạch đạt 520,86 triệu USD, tăng nhẹ 5,1% so với tháng 7/2018 và tăng 9,6% so với tháng 8/2017.
Các thị trường lớn cung cấp sản phẩm bằng nhựa cho Việt Nam là Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và Đài Loan (TQ); trong đó Trung Quốc dẫn dầu về kim ngạch với 1,34 tỷ USD, chiếm trên 35%, tăng 15,8% so cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc 1,15 tỷ USD, chiếm trên 30%, tăng 10,2%; thứ 3 là Nhật Bản 558,38 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 10,8%; tiếp đến thị trường Đài Loan 180,61 triệu USD, chiếm 4,7%, tăng 15,1% và Thái Lan 163,36 triệu USD, chiếm 4,3%, tăng 6,2% so cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ nhựa từ hầu hết các thị trường trong 8 tháng đầu năm 2018 đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Philippines tăng 78,3%, đạt 17,42 triệu USD; Pháp tăng 37,8%, đạt 7,65 triệu USD; Đức tăng 36,5%, đạt 38,48 triệu USD; Hà Lan tăng 55,3%, đạt 4,17 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 31%, đạt 3,3 triệu USD.
Ngược lại, có một số thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đó là Singapore giảm 33,9%, đạt 19,06 triệu USD; Thụy Sĩ giảm 15,4%, đạt 8,43 triệu USD; Indonesia giảm 5,1%, đạt 24,2 triệu USD; Canada giảm 4,6%, đạt 1,32 triệu USD và Malaysia giảm 1%, đạt 68,39 triệu USD.
Nhập khẩu sản phẩm nhựa 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018(%)*
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
520.861.970
|
5,05
|
3.819.880.840
|
12,23
|
Trung Quốc
|
179.112.596
|
7,49
|
1.339.356.873
|
15,75
|
Hàn Quốc
|
168.957.441
|
3,88
|
1.148.462.440
|
10,24
|
Nhật Bản
|
73.052.126
|
2,73
|
558.384.585
|
10,83
|
Đài Loan (TQ)
|
25.426.128
|
16,78
|
180.613.360
|
15,13
|
Thái Lan
|
21.972.028
|
4,94
|
163.355.641
|
6,16
|
Mỹ
|
10.891.319
|
5,95
|
83.355.338
|
27,28
|
Malaysia
|
9.556.976
|
-4,37
|
68.388.618
|
-0,97
|
Đức
|
5.332.986
|
10,03
|
38.479.463
|
36,46
|
Hồng Kông (TQ)
|
2.908.408
|
8,78
|
26.999.471
|
16,87
|
Indonesia
|
3.449.310
|
20,56
|
24.199.246
|
-5,11
|
Singapore
|
1.345.834
|
-3,31
|
19.058.759
|
-33,85
|
Philippines
|
2.052.588
|
3,31
|
17.422.677
|
78,3
|
Italia
|
1.961.406
|
44,69
|
12.784.868
|
5,47
|
Ấn Độ
|
1.501.986
|
-2,7
|
10.417.306
|
3,09
|
Anh
|
1.488.712
|
125,05
|
9.527.612
|
11,84
|
Thụy Sỹ
|
963.046
|
-36,73
|
8.425.782
|
-15,38
|
Pháp
|
1.413.287
|
67,27
|
7.647.202
|
37,77
|
Hà Lan
|
527.401
|
44,36
|
4.166.363
|
55,33
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
392.017
|
-13,81
|
3.301.861
|
31,06
|
Thụy Điển
|
214.808
|
90,68
|
1.693.697
|
12,33
|
Canada
|
384.496
|
28,67
|
1.321.328
|
-4,56
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)