Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2018 nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu vào Việt Nam đạt 432.129 tấn, trị giá trên 719,76 triệu USD, giảm 4,3% về lượng và giảm 3,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó. So với tháng 7/2017 thì cũng giảm 14,8% về lượng nhưng tăng 14,5% về kim ngạch.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt 3,09 triệu tấn, trị giá trên 5,04 tỷ USD, tăng 7,8% về lượng và tăng 22% về kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2017.
Giá chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu năm nay tăng 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.631,5 USD/tấn. Riêng tháng 7/2018 giá đạt 1.665,6 USD/tấn, tăng 1% so với tháng trước đó, nhưng tăng rất mạnh 34,5% so với tháng 7/2017.
Hàn Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2018, đạt 535.300 tấn, tương đương 925,22 triệu USD, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 2,1% về lượng và tăng 13,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Saudi Arabia là thị trường lớn thứ 2, đạt 577.991 tấn, tương đương 740,11 triệu USD, giảm nhẹ 2,1% về lượng nhưng tăng 19,5% về kim ngạch.
Đứng thứ 3 là thị trường Đài Loan tăng 11,2% về lượng và tăng 19% về kim ngạch, đạt 426.229 tấn, tương đương 706,83 triệu USD.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc đạt 316.736 tấn, tương đương 619,17 triệu USD, tăng 2,2% về lượng, tăng 20,9% về kim ngạch.
Nhìn chung, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập từ Ấn Độ tăng mạnh nhất, tăng 98,6% về lượng và tăng 110,7% về kim ngạch, đạt 73.601 tấn, tương đương 98,83 triệu USD. Bên cạnh đó nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Đức tăng 48,2% về lượng và tăng 64% về kim ngạch, đạt 15,972 tấn, tương đương 97,76 triệu USD; Thái Lan tăng 44,3% về lượng và tăng 59,6% về kim ngạch, đạt 372.296 tấn, tương đương 555,15 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ Brazil lại sụt giảm mạnh nhất 62,3% về lượng và giảm 48,2% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 2.147 tấn, tương đương 3,55 triệu USD. Nhập khẩu từ Canada cũng giảm mạnh 43,3% về lượng và giảm 44,4% về kim ngạch, đạt 4.670 tấn, tương đương 6,12 triệu USD.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu 7 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
3.091.296
|
5.043.380.538
|
7,81
|
22,09
|
Hàn Quốc
|
535.300
|
925.219.678
|
2,06
|
13,7
|
Saudi Arabia
|
577.991
|
740.110.408
|
-2,12
|
19,5
|
Đài Loan(TQ)
|
426.229
|
706.825.405
|
11,19
|
18,98
|
Trung Quốc
|
316.736
|
619.172.878
|
2,19
|
20,85
|
Thái Lan
|
372.296
|
555.146.679
|
44,32
|
59,62
|
Nhật Bản
|
125.739
|
278.086.020
|
10,38
|
25,38
|
Singapore
|
129.060
|
200.616.329
|
14,37
|
21,67
|
Mỹ
|
81.518
|
173.797.821
|
-9,66
|
13,87
|
Malaysia
|
103.616
|
170.648.540
|
9,47
|
18,41
|
Ấn Độ
|
73.601
|
98.826.413
|
98,6
|
110,71
|
Đức
|
15.972
|
97.757.250
|
48,15
|
63,96
|
U.A.E
|
65.672
|
88.809.557
|
3,54
|
17,13
|
Indonesia
|
58.110
|
73.572.286
|
28,81
|
30,61
|
Kuwait
|
49.902
|
62.423.220
|
5,9
|
18,74
|
Qatar
|
40.989
|
51.371.179
|
7,76
|
10,34
|
Philippines
|
11.497
|
17.870.524
|
20,79
|
26,94
|
Nam Phi
|
11.063
|
13.943.106
|
-4,68
|
3,94
|
Tây Ban Nha
|
8.076
|
13.772.193
|
21,46
|
17,02
|
Bỉ
|
6.414
|
13.258.890
|
-24,1
|
-30,2
|
Australia
|
7.175
|
11.970.930
|
-39,88
|
-18,54
|
Italia
|
3.038
|
9.983.402
|
-0,46
|
28,76
|
Hà Lan
|
3.708
|
9.720.485
|
-17,56
|
-10,72
|
Pháp
|
2.281
|
9.318.679
|
-52,4
|
-24,15
|
Nga
|
6.645
|
8.432.986
|
-38,09
|
-30,73
|
Hồng Kông (TQ)
|
3.753
|
7.504.338
|
-25,1
|
-13,93
|
Anh
|
1.873
|
6.503.591
|
3,31
|
4,68
|
Canada
|
4.670
|
6.120.051
|
-43,33
|
-44,37
|
Brazil
|
2.147
|
3.545.466
|
-62,31
|
-48,15
|
Thụy Điển
|
475
|
1.946.453
|
-21,49
|
-6,7
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)