Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 1/2010 đạt 15 triệu USD, giảm 20,7% so với tháng 12/2009 nhưng tăng 183,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,26% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam tháng 1/2010.

Đáng chú ý, nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 1/2010 ở hầu hết các thị trường đều tăng mạnh cả về số lượng thị trường và kim ngạch nhập khẩu, tăng thêm 3 thị trường so với cùng kỳ năm ngoái. Các thị trường nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm có tốc độ tăng mạnh là: Hàn Quốc đạt 1,4 triệu USD, tăng 727,4% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 12,7% so với tháng 12/2009, chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm tháng 1/2010; Thái Lan đạt 155,9 nghìn USD, giảm 28,3% so với tháng 12/2009 nhưng tăng 239,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1%;

Đặc biệt, Hồng Kông là thị trường nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm chủ yếu và là thị trường đứng thứ ba sau Thái Lan về tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu trong tháng 1/2010, đạt gần 4 triệu USD, tăng 160,4% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm 12,2% so với tháng 12/2009, chiếm 26% trong tổng kim ngạch.

Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm trong tháng 1/2010 là Đài Loan đạt 1,7 triệu USD, tăng 136,8% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm 9,2% so với tháng 12/2009, chiếm 11,1%; thứ ba là Bỉ đạt 1,5 triệu USD, tăng 51,9% so với cùng kỳ, chiếm 10%; sau cùng là Hàn Quốc…

            Kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 1/2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK tháng 1/2009 (USD)

Kim ngạch NK tháng 1/2010 (USD)

% tăng, giảm kim ngạch NK so với cùng kỳ

Tổng

5.375.223

15.262.472

+ 183,9

Bỉ

1.003.101

1.523.683

+ 51,9

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

 

487.455

 

Đài Loan

717.387

1.698.445

+ 136,8

Hàn Quốc

169.655

1.403.809

+ 727,4

Hoa Kỳ

335.614

594.977

+ 77,3

Hồng Kông

1.522.994

3.966.610

+ 160,4

Nhật Bản

573.023

1.296.132

+ 126,2

Ôxtrâylia

 

218.338

 

Pháp

786.012

1.298.474

+ 65,2

Thái Lan

45.885

155.925

+ 239,8

Thuỵ Sĩ

 

74.465

 

Trung Quốc

132.134

340.835

+ 157,9

Nguồn: Vinanet