Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 1/2010 đạt 147 triệu USD, giảm 6,2% so với tháng 12/2009 nhưng tăng 100% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam tháng 1/2010.

Trong tháng 1/2010, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu hoá chất ở 2 thị trường chính là: Trung Quốc đạt 35 triệu USD, tăng 92,7% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 1,4% so với tháng 12/2009, chiếm 23,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của cả nước tháng 1/2010; Đài Loan đạt 30 triệu USD, tăng 49,6% so với cùng kỳ nhưng giảm 2,2% so với tháng 12/2009, chiếm 20,6%.

Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu hoá chất có tốc độ tăng đột biến về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (+1002,2%), đạt 7,8 triệu USD, giảm 4,6% so với tháng 12/2009, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất cả nước tháng 1/2010.

Bên cạnh đó là một số thị trường nhập khẩu hoá chất có tốc độ tăng trưởng cao: Bỉ đạt 4,4 triệu USD, tăng 696,3% so với cùng kỳ và tăng 0,8% so với tháng 12/2009, chiếm 3%; tiếp theo đó là Ôxtrâylia đạt 551,8 nghìn USD, tăng 345,1% so với cùng kỳ, chiếm 1 phần khá khiêm tốn trong tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 1/2010 (0,4%); sau cùng là Indonesia đạt 6,5 triệu USD, tăng 324% so với cùng kỳ, tăng 70,7% so với tháng 12/2009, chiếm 4,4%...

Thị trường nhập khẩu hoá chất có độ suy giảm mạnh so với cùng kỳ hầu hết là những thị trường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam trong tháng 1/2010 : Ucraina đạt 33 nghìn USD, giảm 95,1% so với cùng kỳ và giảm 50,5% so với tháng 12/2009, chiếm 0,02%; thứ hai là Hồng Kông đạt 221,6 nghìn USD, giảm 84,4% so với cùng kỳ nhưng lại tăng mạnh so với tháng 12/2009 (+503,6%), chiếm 0,15%; thứ ba là Ả rập Xê út đạt 33 nghìn USD, giảm 73,2% so với cùng kỳ và giảm 89,7% so với tháng 12/2009, chiếm 0,02%...

Thị trường nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 1/2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK tháng 1/2009 (USD)

Kim ngạch NK tháng 1/2010 (USD)

% tăng, giảm kim ngạch NK so với cùng kỳ

Tổng

73.712.380

147.444.735

+ 100

Ấn Độ

1.458.467

4.576.593

+ 213,8

Anh

204.202

202.798

- 0,7

Ả rập Xê út

122.940

32.970

- 73,2

Bỉ

548.845

4.370.478

+ 696,3

Braxin

34.176

27.619

- 19,2

Đài Loan

20.335.254

30.421.682

+ 49,6

Đức

1.051.459

2.216.760

+ 110,8

Hà Lan

521.230

1.321.340

+ 153,5

Hàn Quốc

5.844.345

16.404.126

+ 180,7

Hoa Kỳ

704.179

7.761.120

+ 1002,2

Hồng Kông

1.424.495

221.648

- 84,4

Indonesia

1.523.647

6.461.774

+ 324

Italia

351.183

430.064

+ 22,5

Malaysia

5.057.000

10.633.207

+ 110,3

Nam Phi

 

90.254

 

Nga

212.819

109.123

- 48,7

Nhật Bản

4.120.002

12.498.945

+ 203,4

Ôxtrâylia

123.959

551.763

+ 345,1

Pháp

686.398

1.412.743

+ 105,8

Singapare

4.902.183

2.645.816

- 46

Tây Ban Nha

152.320

367.697

+ 141,4

Thái Lan

2.972.108

7.109.914

+ 139,2

Thổ Nhĩ Kỳ

24.360

 

 

Thuỵ Sĩ

62.517

100.000

+ 60

Trung Quốc

18.273.333

35.216.764

+ 92,7

Ucraina

683.266

33.300

- 95,1

Nguồn: Vinanet