Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam tháng 11/2010 đạt 205 triệu USD, tăng 15% so với tháng trước và tăng 35,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 đạt 1,8 tỉ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 11 tháng đầu năm 2010.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010, đạt 361 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ, chiếm 19,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 247 triệu USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ, chiếm 13,5% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, duy nhất 2 thị trường có tốc độ suy giảm: Ả rập Xê út đạt 1,1 triệu USD, giảm 38,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Niu zi lân đạt 2,2 triệu USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Na uy đạt 1,9 triệu USD, tăng 145,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 4,9 triệu USD, tăng 105,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Philippine đạt 10,8 triệu USD, tăng 80,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; Phần Lan đạt 1,9 triệu USD, tăng 79,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Anh đạt 29,6 triệu USD, tăng 68,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp sản phẩm hoá chất cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 11T/2009 (USD)

Kim ngạch NK 11T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.395.341.178

1.835.433.827

+ 31,5

Ấn Độ

36.875.052

59.605.452

+ 61,6

Anh

17.584.738

29.618.556

+ 68,4

Ả rập Xê út

1.816.006

1.121.051

- 38,3

Bỉ

11.096.236

15.215.879

+ 37,1

Đài Loan

189.544.179

247.020.925

+ 30,3

Đan Mạch

10.055.073

15.136.718

+ 50,5

Đức

57.556.215

72.689.884

+ 26,3

Hà Lan

6.689.540

9.516.617

+ 42,3

Hàn Quốc

131.564.879

173.128.807

+ 31,6

Hoa Kỳ

83.109.874

110.448.514

+ 32,9

Hồng Kông

5.120.642

5.252.531

+ 2,6

Indonesia

33.501.360

40.473.106

+ 20,8

Italia

16.330.019

21.461.631

+ 31,4

Malaysia

81.021.846

102.218.006

+ 26,2

Na uy

797.139

1.959.357

+ 145,8

Nam Phi

4.385.747

5.437.716

+ 24

Niu zi lân

2.455.741

2.222.984

- 9,5

Nga

2.362.592

4.850.627

+ 105,3

Nhật Bản

137.421.868

209.022.106

+ 52,1

Ôxtrâylia

18.405.819

20.271.991

+ 10,1

Phần Lan

1.067.311

1.914.168

+ 79,3

Pháp

29.849.566

36.370.808

+ 21,8

Philippine

5.989.917

10.792.406

+ 80,2

Singapore

69.690.466

84.354.743

+ 21

Tây Ban Nha

16.647.577

20.406.400

+ 22,6

Thái Lan

97.670.249

121.991.827

+ 24,9

Thuỵ Điển

4.695.426

5.587.072

+ 19

Thuỵ Sĩ

4.808.496

6.266.759

+ 30,3

Trung Quốc

273.666.694

361.196.600

+ 32

Nguồn: Vinanet