Theo số liệu thống kê, xuất khẩu gạo tháng 1/2010 đạt 380.688 tấn, trị giá hơn 204,96 triệu USD, tăng 40,74% về lượng và tăng 86,11% về kim ngạch so với tháng 1/2009.
Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu trong tháng 1/2010 vẫn là các thị trường truyền thống, nhất là Philippines, Cu Ba, Malaysia; trong đó lượng gạo xuất khẩu sang Philippines đạt cao nhất với 209.728 tấn, chiếm 55,09% tổng lượng gạo xuất khẩu trong tháng và đạt kim ngạch trên 117,8 triệu USD, chiếm 57,48% tổng kim ngạch. Tiếp theo là thị trường Cu Ba chiếm 13,79% về lượng và 12,99% về kim ngạch; thị trường Malaysia chiếm 12,76% về lượng và 11,62% về kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu gạo sang các thị trường trong tháng 1/2010 đa số tăng hơn so với tháng 12/2009. Dẫn đầu về mức độ tăng trưởng kim ngạch so với tháng 12 là kim ngạch xuất khẩu sang Nga, tuy chỉ đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng kim ngạch với 2,92 triệu USD, tăng mạnh tới 3.632,74% so với tháng 12/2009, nhưng lại giảm tới 70,53% so với cùng kỳ tháng 1/2009.
Thị trường Indonesia đứng thứ 2 về mức độ tăng trưởng kim ngạch so với tháng 12/2009, với 1,44 triệu USD, tăng 356,52%, nhưng so với cùng kỳ tháng 1/2009 thì cũng giảm 47,71%.
Tiếp theo là kim ngạch xuất khẩu sang Cuba, đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng kim ngạch, với 26,62 triệu USD, tăng 255,77% so với tháng 12 và cũng tăng 47,65% so với cùng kỳ.
Thị trường Philippines chiếm trên 55% lượng gạo xuất khẩu của Việt nam, kim ngạch tăng 104% so với tháng 12/2009 và tăng rất mạnh so với cùng kỳ tháng 1/2009, tới 7.445,69%.
Một số thị trường có kim ngạch giảm so với tháng 12/2009 là thị trường Hà Lan giảm 22,48%, Malaysia giảm 41,04%, Hồng Kông giảm 23,82%, Australia giảm 64,52%; trong đó thị trường Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất giảm mạnh nhất tháng 1/2010 chỉ đạt 21.000 USD, giảm tới 70,27% và giảm 92,24% so với tháng 1/2010.
 
Thị trường xuất khẩu gạo tháng 1/2010
 
 
 
Thị trường
 
 
Lượng(tấn)
 
 
Trị giá(USD)
Tăng giảm kim ngạch so với tháng 12/2009(%)
Tăng giảm kim ngạch so với tháng 1/2009(%)
Tổng cộng
380.688
204.963.159
 
+86,11
Philippines
209.728
117.803.513
+104,00
+7.445,69
Cu Ba
52.500
26.623.458
+255,77
+47,65
Malaysia
48.582
23.826.520
-41,04
+4,82
Singapore
11.594
6.187.302
+46,08
+90,42
Đài Loan
10.385
5.344.598
+102,62
+88,74
Nga
5.671
2.917.697
+3.632,74
-70,53
Hồng Kông
3.033
1.730.436
-23,82
+1.691,16
Indonesia
2.150
1.438.050
+356,52
-47,71
Australia
389
256.699
-64,52
+1,40
Pháp
243
92.287
+1,46
-56,75
Hà Lan
52
35.270
-22,48
-55,38
Italia
46
27.140
*
-91,6
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
21
21.000
-70,27
-92,24
(vinanet-ThuyChung)

Nguồn: Vinanet