Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 6/2011 đạt 26,5 triệu USD, tăng 12,2% so với tháng trước nhưng giảm 1,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hoá chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 110 triệu USD, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu hoá chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 23,9 triệu USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ, chiếm 21,7% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu hoá chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Trung Quốc đạt 10 triệu USD, giảm 42,4% so với cùng kỳ, chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Anh đạt 3,2 triệu USD, giảm 7,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu hoá chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Thái Lan đạt 2,5 triệu USD, tăng 984,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 2,8 triệu USD, tăng 259,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 4,3 triệu USD, tăng 103,1% so với cùng kỳ, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ấn Độ đạt 14 triệu USD, tăng 30,6% so với cùng kỳ, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu hoá chất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

116.544.181

110.431.267

- 5,2

Ấn Độ

10.751.326

14.040.881

+ 30,6

Anh

3.448.709

3.190.697

- 7,5

Campuchia

1.295.226

1.653.077

+ 27,6

Đài Loan

2.102.876

4.271.768

+ 103,1

Hà Lan

790.520

2.842.505

+ 259,6

Hàn Quốc

 

3.928.786

 

Hoa Kỳ

5.893.691

7.500.468

+ 27,3

Indonesia

 

684.125

 

Italia

 

1.805.630

 

Malaysia

1.425.117

1.842.417

+ 29,3

Mianma

 

1.342.525

 

Nhật Bản

21.885.907

23.934.240

+ 9,4

Philippine

 

1.541.281

 

Séc

 

9.713.860

 

Thái Lan

230.649

2.501.298

+ 984,5

Trung Quốc

17.505.172

10.083.791

- 42,4

 

Nguồn: Vinanet