(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong tháng 1/2014, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Anh về Việt Nam đạt 45.904.388 USD, giảm 17,31% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng là nhóm mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu lớn nhất từ thị trường Anh trong tháng 1/2014, trị giá 19.016.773 USD, tăng 0,32% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 41,4% tổng kim ngạch nhập khẩu. Mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai là dược phẩm, trị giá 7.062.733 USD, tăng 10,99%. Đứng thứ ba là mặt hàng phế liệu sắt thép với 12.626 tấn, trị giá 4.689.543 USD, tăng 591,08% về lượng và tăng 566,32% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 1/2014 một số mặt hàng có mức tăng mạnh nhập khẩu gồm: Ôtô nguyên chiếc tăng 230,77% về lượng và tăng 374,83% về trị giá; sản phẩm từ sắt thép tăng 143% về trị giá; cao su tăng 137,93% về trị giá.

Những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: Sản phẩm hóa chất giảm 19,97%; thuốc trừ sâu và nguyên liệu giảm 89,34%; nguyên phụ liệu dệt may da giày giảm 35,06%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 29,14%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 92,21%; vải các loại giảm 34,77%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 79,81%; hóa chất giảm 81,87%; kim loại thường giảm 70,63%; sắt thép các loại giảm 83,24%.

Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường chủ yếu của Anh là EU, tiếp theo là các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.

Nhìn chung nước Anh không có nhiều rào cản thương mại. Nằm trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.

Số liệu của Hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Anh tháng 1/2014

Mặt hàng
 

Tháng 1/2013

Tháng 1/2014

Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng
Trị giá
Tổng
 
55.516.801
 
45.904.388
 
-17,31

Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

 
18.956.761
 
19.016.773
 
+0,32
Dược phẩm
 
6.363.572
 
7.062.733
 
+10,99
Phế liệu sắt thép
1.827
703.802
12.626
4.689.543
+591,08
+566,32
Sản phẩm hóa chất
 
2.627.109
 
2.102.559
 
-19,97
Ôtô nguyên chiếc các loại
13
315.000
43
1.495.700
+230,77
+374,83
Sản phẩm từ sắt thép
 
534.276
 
1.298.315
 
+143
Chất dẻo nguyên liệu
187
704.508
170
946.268
-9,09
+34,32
Hàng thủy sản
 
646.041
 
899.367
 
+39,21

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
768.861
 
857.998
 
+11,59

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

 
7.118.307
 
758.991
 
-89,34

Nguyên phụ liệu dệt, may da giày

 
1.122.025
 
728.693
 
-35,06
Sản phẩm từ chất dẻo
 
806.132
 
571.188
 
-29,14

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
4.818.821
 
375.618
 
-92,21
Nguyên phụ liệu dược phẩm
 
215.552
 
361..759
 
+67,83
Sản phẩm từ cao su
 
250.383
 
332.170
 
+32,66
Vải các loại
 
479.803
 
312.992
 
-34,77

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 
1.089.951
 
220.044
 
-79,81
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
 
 
 
188.761
 
 

Điện thoại các loại và linh kiện

 
143.983
 
155.351
 
+7,9
Cao su
97
63.395
53
150.835
-45.36
+137,93
Hóa chất
 
680.366
 
123.365
 
-81,87
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
77.171
 
117.658
 
+52,46
Kim loại thường khác
49
205.833
5
60.444
-89.8
-70,63
Sắt thép các loại
265
205.016
17
34.364
-93.58
-83,24
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan

Nguồn: Vinanet