Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 118 triệu USD, giảm 20% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 2,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 265 triệu USD, tăng 40,8% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.

Dẫn đầu thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là Trung Quốc đạt 65 triệu USD, tăng 34,3% so với cùng kỳ, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Đài Loan đạt 54,6 triệu USD, tăng 25,5% so với cùng kỳ, chiếm 20,6% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Hàn Quốc đạt 28 triệu USD, tăng 135,6% so với cùng kỳ, chiếm 10,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 21 triệu USD, tăng 51,7% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch…

Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hoa Kỳ đạt 11 triệu USD, tăng 144,1% so với cùng kỳ, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc tăng 135,6% so với cùng kỳ; Ấn Độ đạt 8 triệu USD, tăng 94,8% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 11 triệu USD, tăng 84,3% so với cùng kỳ, chiếm 4,3% trong tổng kim ngạch; Bỉ đạt 7 triệu USD, tăng 61,25 so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 4,8 triệu USD, tăng 59,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch…

Phần lớn  thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng chỉ một số ít thị trường có độ suy giảm mạnh: Ucraina đạt 133,8 nghìn USD, giảm 93,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 239 nghìn USD, giảm 80,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; Braxin đạt 74 nghìn USD, giảm 49% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch…

Thị trường nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch NK 2T/2009 (USD)

Kim ngạch NK 2T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

188.589.082

265.439.939

+ 40,8

Ấn Độ

4.189.005

8.159.342

+ 94,8

Anh

563.508

464.938

- 17,5

Ả rập Xê út

239.441

335.130

+ 40

Bỉ

4.475.322

7.213.587

+ 61,2

Braxin

145.309

74.240

- 49

Đài Loan

43.469.005

54.574.078

+ 25,5

Đức

2.979.548

4.759.067

+ 59,7

Hà Lan

1.408.531

1.562.306

+ 10,9

Hàn Quốc

12.093.463

28.486.711

+ 135,6

Hoa Kỳ

4.542.970

11.090.061

+ 144,1

Hồng Kông

1.251.439

239.286

- 80,9

Indonesia

6.155.647

11.347.709

+ 84,3

Italia

626.009

708.090

+ 13,1

Malaysia

12.606.610

18.530.094

+ 47

Nam Phi

218.940

150.138

- 31,4

Nga

501.088

427.512

- 14,7

Nhật Bản

14.082.961

21.365.005

+ 51,7

Ôxtrâylia

647.054

1.002.570

+ 54,9

Pháp

2.200.782

2.706.230

+ 23

Singapore

7.263.940

8.744.885

+ 20,4

Tây Ban Nha

434.186

508.560

+ 17,1

Thái Lan

11.403.370

13.537.889

+ 18,7

Trung Quốc

48.499.842

65.150.056

+ 34,3

Ucraina

2.006.971

133.775

- 93,3

 

Nguồn: Vinanet