Nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày sau khi bị sụt giảm liên tiếp trong tháng 8 và tháng 9, thì sang tháng 10 kim ngạch tăng trở lại 16,38% so với tháng 9, đạt 352 triệu USD; tính chung cả 10 tháng đầu năm 2013, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trị giá 3,09 tỷ USD, tăng 19,43% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 10 nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với tháng 9, trong đó nhập khẩu từ tất cả các thị trường chủ đạo cung cấp nguyên liệu cho Việt Nam đều tăng như: Trung Quốc tăng 8,64%, Hàn Quốc tăng 32,15%, Đài Loan tăng 26,69%, Hồng Kông tăng 20,6%, Nhật Bản tăng 19,29%. Đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Anh tháng 10 tăng mạnh 203% so với tháng 9, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt 1,54 triệu USD; tiếp đến nhập khẩu từ Ấn Độ cũng tăng mạnh 75,7%; NewZealand tăng 61,62%; Pháp tăng 58,36%. Ngược lại, tháng 10 nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày từ thị trường Áo và thị trường Australia sụt giảm mạnh so với tháng 9 với mức giảm lần lượt là 64,76% và 46,53%.

Tính chung, trong cả 10 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày từ đa số các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Australia tăng mạnh nhất 65,2%, trị giá 16,12 triệu USD; nhập khẩu từ Italia cũng tăng mạnh 64,99%, trị giá 109,56 triệu USD; NewZealand tăng 51,51%, trị giá 29,18 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu từ thị trường Canada sụt giảm mạnh 54,31% so với cùng kỳ, trị giá 2,66 triệu USD

Mười tháng đầu năm, Trung Quốc cung cấp tới trên 32% nguyên liệu dệt may, da giày cho Việt Nam, với 993,64 triệu USD; sau đó là thị trường Hàn Quốc chiếm 18,9%, với 583,22 triệu USD; Đài Loan chiếm11,29%, với 348,25 triệu USD.

Số liệu của Hải quan về nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
Thị trường
 
T10/2013
 

T10/2013 so với T9/2013(%)

 
10T/2013

10T/2013 so với cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch
351.999.970
+16,38
3.085.823.196
+19,43
Trung Quốc
105.233.681
+8,64
993.640.338
+28,41
Hàn Quốc
67.108.643
+32,15
583.221.687
+22,01
Đài Loan
42.871.591
+26,69
348.249.520
+5,90
Hồng Kông
23.687.967
+20,60
187.287.460
+5,36
Nhật Bản
20.483.944
+19,29
170.772.434
-2,75
Hoa Kỳ
11.590.414
-35,84
149.587.118
+27,50
Thái Lan
14.780.339
+10,58
118.268.741
+19,82
Italia
15.026.380
+32,16
109.558.343
+64,99
Ấn Độ
13.225.936
+75,70
72.354.310
+17,50
Braxin
3.777.940
+35,35
51.058.279
+2,21
Indonesia
3.597.137
+36,90
40.252.871
+20,73
Achentina
4.229.843
-3,27
33.351.011
+30,99
NewZealand
5.828.594
+61,62
29.180.588
+51,51
Đức
1.758.010
-4,37
23.441.762
+16,42
Malaysia
2.452.742
+8,43
20.473.977
+17,15
Pakistan
2.033.255
+20,41
16.455.853
+27,11
Australia
1.353.360
-46,53
16.116.080
+65,20
Tây Ban Nha
2.134.960
+49,96
13.755.300
-11,39
Anh
1.536.608
+203,01
12.043.266
+23,62
Pháp
689.306
+58,36
6.397.154
-32,73
Ba Lan
808.703
+15,52
5.697.908
-36,97
Canada
50.922
-8,29
2.657.309
-54,31
Singapore
292.156
+40,10
2.503.493
-27,03
Hà Lan
167.374
-33,38
1.476.702
-37,98
Áo
24.691
-64,76
1.187.089
-12,33
(Lefaso.com.vn)

Nguồn: Tin tham khảo