(VINANET)- Theo số liệu thống kê, trong tháng 1/2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Philippin đạt 225,36 triệu USD, tăng 24,54% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng gạo đã vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng xuất khẩu, với 203.618 tấn, trị giá 94.133.906 USD, tăng rất mạnh, tăng 778,76% về lượng và tăng 845,95% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Trước đây, gạo là mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường Philippin. Năm 2012, xuất khẩu gạo chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Philipines. Năm 2013, Philippines nhập khẩu 504.558 tấn gạo, trị giá 225.435.744 USD, chiếm 13,3% tổng kim ngạch.
Bộ Công Thương lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam cần đặc biệt chú trọng đến thị trường gạo Philíppin vì trong những năm tới nước này vẫn còn tiếp tục phải nhập khẩu gạo với khối lượng lớn.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là sắt thép các loại trị giá 17.351.878 USD, giảm 56,98% về trị giá, chiếm 7,6%; đứng thứ ba là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, trị giá 14.158.764 USD, tăng 1,18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 6,2% tổng kim ngạch.
Trong tháng 1/2014, những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước gồm: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 63,54%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 48,3%; sản phẩm hóa chất tăng 7,5%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 76,7%; chất dẻo nguyên liệu tăng 349,4%; hạt điều 11,66%.
Mặc dù Philippin là thị trường đã có thói quen tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu theo tiêu chuẩn của các nước phát triển, song số đông người tiêu dùng vẫn cần những loại hàng hoá có chất lượng trung bình, giá cả vừa phải. Vì vậy doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng cơ hội này để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang Philippin.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Philippin tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
180.967.105
|
|
225.376.461
|
|
+24,54
|
Gạo
|
23.171
|
9.951.300
|
203.618
|
94.133.906
|
+778,76
|
+845,95
|
Sắt thép các loại
|
71.590
|
40.333.286
|
31.780
|
17.351.878
|
-55,61
|
-56,98
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
13.994.201
|
|
14.158.764
|
|
+1,18
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
7.050.856
|
|
11.530.767
|
|
+63,54
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
14.070.323
|
|
10.400.547
|
|
-26,08
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
4.696.100
|
|
6.966.195
|
|
+48,3
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
6.219.483
|
|
5.288.841
|
|
-14,96
|
Cà phê
|
5.328
|
11.893.573
|
1.934
|
3.445.893
|
-63,7
|
-71,03
|
Hàng thủy sản
|
|
4.526.540
|
|
3.165.204
|
|
-30,07
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
2.371.706
|
|
2.551.351
|
|
+7,5
|
Hàng dệt may
|
|
2.322.424
|
|
2.240.348
|
|
-5,60
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.209.954
|
|
2.138.876
|
|
+76,7
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
2.464.658
|
|
1.980.869
|
|
-19,63
|
Giày dép các loại
|
|
2.917.328
|
|
1.969.838
|
|
-33,5
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
723
|
1.950.922
|
744
|
1.828.010
|
+2,9
|
-6,3
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
8.330
|
3.737.717
|
3.821
|
1.691.905
|
-54,13
|
-54,73
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
1.495.047
|
|
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
|
|
1.349.924
|
|
|
Hạt tiêu
|
222
|
1.303.969
|
242
|
1.058.851
|
+9,01
|
-18,8
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
1.184.093
|
|
1.028.474
|
|
-13,2
|
Hóa chất
|
|
1.089.353
|
|
722.702
|
|
-29,1
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
|
|
718.923
|
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
420.053
|
|
659.706
|
|
+57,0
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
64
|
111.779
|
328
|
502.339
|
+412,5
|
+349,4
|
Hạt điều
|
103
|
431.849
|
100
|
482.217
|
-2,91
|
+11,66
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
472.878
|
|
476.015
|
|
+0,66
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
|
|
393.292
|
|
|
Phân bón các loại
|
|
|
1.000
|
344.500
|
|
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
200
|
178.370
|
|
|
Chè
|
|
|
65
|
171.476
|
|
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan