Năm 2014, đồng đôla Mỹ mạnh hơn so với các tiền tệ khác cùng với nền kinh tế cải thiện giúp đẩy mạnh NK tôm vào thị trường này. 11 tháng đầu năm 2014, NK tôm Việt Nam vào Mỹ tăng 47,15% về giá trị và 28,7% về khối lượng và là nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong nhóm 5 nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ.
Ấn Độ tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu về cung cấp tôm cho Mỹ trong năm nay mặc dù NK tôm từ Việt Nam, Indonesia và Ecuador vào thị trường này cũng tăng mạnh trong năm nay. Sản lượng tôm chân trắng của Ấn Độ tăng nhanh chóng cùng với giá bán hợp lý đã giúp Ấn Độ vượt qua nhiều đối thủ trở thành nhà cung cấp tôm lớn nhất cho Mỹ.
11 tháng đầu năm 2014, NK tôm Ấn Độ vào Mỹ đạt 219.505 nghìn pao (99.655 tấn), gần gấp đôi so với 56.562 tấn từ Thái Lan (từng chiếm 1/4 tổng nguồn cung tôm cho Mỹ) và tăng 16% so với cùng kỳ năm 2013. Giá trị NK tôm Ấn Độ vào Mỹ đạt trên 1,49 tỷ USD, tăng 40%.
Ấn Độ hiện đứng đầu về cung cấp tôm HLSO cỡ (46/55 con/kg) cho Mỹ, trong khi Indonesia và Việt Nam lại là hai nhà cung cấp chính tôm thịt đông lạnh (peeled frozen) cho thị trường này.
NK tôm Indonesia vào Mỹ tăng 27,3% về khối lượng và 49% về giá trị trong 11 tháng đầu năm 2014. Nhờ đó, nước này tiến sát gần tới Ấn Độ và được dự báo có thể vượt qua Ấn Độ vươn lên dẫn đầu về cung cấp tôm cho Mỹ. Nuôi trồng thuỷ sản ở Indonesia đang nhận được sự quan tâm và đầu tư lớn từ phía chính phủ, sản xuất tôm mở rộng nhanh chóng trong khi tôm nước này XK sang Mỹ không phải chịu thuế CBPG như Ấn Độ hay Việt Nam.
Nhập khẩu tôm vào Mỹ vẫn tăng mạnh ngay cả khi giá tôm trên thị trường này vẫn ở mức cao và mức tiêu thụ trong nước không quá lớn. Báo cáo Rabobank nhận định rằng NK tôm vào Mỹ năm 2014 đã tăng trên cả mức trông đợi.
Tháng 9/2014,XK tôm của Việt Nam sang thị trường này bắt đầu giảm mạnh và duy trì tăng trưởng âm trong 2 tháng tiếp theo. Ngoài tác động của kết quả thuế CBPG, nhu cầu và giá tôm chân trắng trên thị trường Mỹ giảm xuống trong thời điểm này cũng ảnh hưởng tới XK tôm Việt Nam sang Mỹ.
Nhờ tăng mạnh trong những tháng đầu năm, XK tôm sang Mỹ tính đến hết tháng 11 vẫn tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2013 và đạt trên 1 tỷ USD.
Năm 2015, XK tôm sang Mỹ của Việt Nam được dự báo sẽ gặp khó khăn hơn do thuế chống bán phá giá cao và cạnh tranh mạnh hơn từ các nước khác, đặc biệt từ Indonesia bởi nước này cũng đang gia tăng nhanh chóng sản lượng tôm trong khi không bị áp thuế chống bán phá giá. Indonesia có thể vượt qua Ấn Độ để trở thành nhà cung cấp tôm cho Mỹ trong năm tới.
Khối lượng nhập khẩu tôm vào Mỹ từ các nguồn cung chính
(nghìn pao)
Xuất xứ
|
11T/2013
|
11T/2014
|
Tăng, giảm (%)
|
Thái Lan
|
169.743
|
124.588
|
-26,60
|
Indonesia
|
163.630
|
208.340
|
27,32
|
Ecuador
|
152.003
|
187.899
|
23,62
|
Việt Nam
|
117.667
|
151.483
|
28,74
|
Ấn Độ
|
189.155
|
219.505
|
16,04
|
Trung Quốc
|
63.092
|
66.426
|
5,28
|
Mexico
|
36.824
|
38.919
|
5,69
|
Các nước khác
|
127.432
|
146.736
|
15,15
|
Tổng
|
1.019.546
|
1.143.896
|
12,20
|
Nguồn: USDA
Giá trị nhập khẩu tôm vào Mỹ từ các nguồn cung chính (nghìn USD)
Xuất xứ
|
11T/2013
|
11T/2014
|
Tăng, giảm (%)
|
Thái Lan
|
809.408
|
713.741
|
11,82
|
Indonesia
|
812.857
|
1.212.842
|
49,21
|
Việt Nam
|
636.868
|
937.132
|
47,15
|
Ecuador
|
597.349
|
841.427
|
40,86
|
Ấn Độ
|
928.640
|
1.269.079
|
36,66
|
Mexico
|
234.047
|
260.343
|
11,24
|
Trung Quốc
|
203.106
|
253.751
|
12,95
|
Các nước khác
|
508.404
|
646.013
|
27,07
|
Tổng
|
4.730.679
|
6.134.329
|
29,67
|
Nguồn: USDA
Nguồn: vasep.com.vn