(VINANET) Giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường 3 tháng đầu năm 2015 đạt 2,55 tỷ USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2014; trong đó riêng tháng 3/2015 kim ngạch đạt 800,09 triệu USD, tăng 16,8% so với tháng trước đó.

Hoa Kỳ luôn đứng đầu về kim ngạch trong số các thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam; xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tháng 3/2015 đạt 296,18 triệu USD, tăng 30% so với tháng trước; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong ba tháng đầu năm 2015 đạt 851,47 triệu USD, chiếm 33,3% tổng kim ngạch, tăng 26,3% với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Trung Quốc, xuất khẩu sang thị trường này trong quí đầu năm 2015 đạt 165,91 triệu USD, chiếm 6,5% và tăng 49,6%; tuy nhiên tính riêng trong tháng 3 thì kim ngạch lại giảm 20,2% so với tháng 2/2015, đạt 41,62 triệu USD. Nhật Bản đứng vị trí thứ ba về kim ngạch trong quí I/2015 với 161,72 triệu USD, tăng 13,8% , chiếm 6,3%; tính riêng trong tháng 3/2015 so với tháng trước thì xuất khẩu sang thị trường này giảm 2,3%, trị giá đạt 50,40 triệu USD.

Trong quí I/2015, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang hầu hết các thị trường đều có mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh ở một số thị trường như: Phần Lan tăng 85,9%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 78%; Séc tăng 62,7%; Pháp tăng 59,9%; Hồng Kông tăng 49,8%;... đáng chú ý là Đan Mạch, tuy có kim ngạch chỉ đạt 14,70 triệu USD nhưng là thị trường có mức tăng cao nhất với 103,4%. Ngược lại, một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Brazil giảm 17,4%; Thụy Sỹ giảm 23,6%; Tây Ban Nha giảm 16,1%.

Số liệu của TCHQ xuất khẩu giày dép của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2015. ĐVT: USD

Thị trường

T3/2015

3T/2015

T3/2015 so với T2/2015 (%)

3T/2015 so với cùng kỳ 2014 (%)

Tổng kim ngạch

800.096.119

2.555.068.605

+16,8

+21,7

Hoa Kỳ

296.184.194

851.475.315

+33,0

+26,3

Trung Quốc

41.629.120

165.914.773

-20,2

+49,6

Nhật Bản

50.404.382

161.722.466

-2,3

+13,8

Đức

39.424.377

148.906.521

+24,9

+38,0

Anh

45.810.144

143.532.477

+27,0

+24,4

Bỉ

38.042.576

138.159.383

-7,0

-4,1

Hà Lan

31.264.332

108.823.008

+22,7

+17,5

Hàn Quốc

32.041.321

94.054.575

+13,4

+15,3

Pháp

29.187.999

77.474.472

+55,7

+59,9

Tây Ban Nha

17.183.433

73.468.704

-29,4

-16,1

Italy

13.772.227

64.026.663

-7,2

+11,5

Braxin

12.103.294

51.373.214

-18,5

-17,4

Mexico

14.653.406

49.847.656

+17,2

+4,9

Canada

12.388.312

38.586.362

+29,9

+29,0

Australia

13.652.111

37.860.952

+52,8

+50,0

Hồng Kông

12.272.639

34.305.037

+27,6

+49,8

Panama

10.147.304

27.131.225

+16,7

+8,9

Đài Loan

10.281.711

26.693.510

+49,0

+47,8

Nam Phi

5.034.035

19.837.429

-15,3

+33,7

UAE

7.410.065

19.605.091

+34,9

+41,1

Chile

6.349.322

16.817.588

+83,7

-2,8

Slovakia

2.109.753

16.042.185

-55,2

+6,6

Đan Mạch

4.397.342

14.704.145

-2,1

+103,4

Nga

4.365.433

11.632.689

+67,0

-40,1

Séc

2.739.639

11.357.179

+1,6

+62,7

Singapore

3.461.701

11.081.036

+29,2

+44,0

Achentina

1.416.190

10.945.946

-67,4

-9,7

Thụy Điển

2.689.804

10.465.273

+4,6

+44,3

Malaysia

3.355.475

10.441.502

-5,5

+16,4

Philippines

3.828.915

10.154.660

+45,1

+67,5

Ấn Độ

1.414.428

7.431.558

-36,7

-6,9

Israel

2.596.640

7.286.447

+34,9

-0,5

Thái Lan

2.125.487

7.230.430

+3,8

+23,0

Thổ Nhĩ Kỳ

2.833.818

6.645.699

+290,7

+78,0

Hy Lạp

4.684.845

6.458.621

+796,7

+24,5

Ba Lan

1.756.093

5.839.803

+13,3

+6,2

Áo

1.179.864

5.138.358

+64,2

-39,4

New Zealand

1.567.095

4.913.452

+6,0

+2,1

Indonesia

1.631.920

4.883.214

+27,0

-20,1

Thụy Sỹ

821.278

3.806.549

+18,4

-23,6

Na Uy

889.736

3.265.406

+77,4

+31,0

Phần Lan

687.716

2.444.044

+21,4

+85,9

Ucraina

397.883

726.613

+1.030,7

-20,2

Bồ Đào Nha

64.924

337.672

-64,2

+63,5

 Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet