Từ năm 2009 đến năm 2014, Đức luôn là thị trường NK cá ngừ lớn nhất của Việt Nam trong khối EU, đồng thời là thị trường NK đơn lẻ lớn thứ 2. Đức chiếm 9% tổng XK cá ngừ của Việt Nam. Năm 2014, XK sang thị trường này tăng giảm thất thường. Tuy nhiên, 2 tháng đầu năm nay, XK cá ngừ sang Đức đều tăng, tháng 1 tăng 11%, tháng 2 tăng chậm lại 0,8%.
Theo Hải quan Việt Nam, tính tới 15/3/2015, XK cá ngừ Việt Nam sang Đức đạt 7,4 triệu USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó cá ngừ hộp là sản phẩm XK chính với 6,2 triệu USD, chiếm 84% tổng XK cá ngừ Việt Nam sang đây.
Đức là thị trường NK cá ngừ hộp lớn thứ 6 trên thế giới. Do không có ngành khai thác hay chế biến cá ngừ, thị trường cá ngừ Đức phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp nước ngoài. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu thụ cá của người Đức ngày càng tăng, nhất là đối với các sản phẩm chế biến sẵn, nên nhu cầu NK cá ngừ đóng hộp của nước này ngày càng tăng.
Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), NK cá ngừ đóng hộp của Đức trong năm 2014 đạt 360 triệu USD, giảm 16% so với năm 2013. Nguyên nhân sụt giảm có thể do khủng hoảng kinh tế châu Âu, đồng EUR biến động, Đức là nền kinh tế lớn nhất khối nên chịu tác động nhiều nhất.
Đức hiện NK cá ngừ đóng hộp từ 29 nước trên thế giới trong đó Ecuador là nhà cung cấp lớn nhất, tiếp đến là Hà Lan, Philippines, Papua News Guinea và Việt Nam.
Năm 2014, tổng NK cá ngừ của Đức đạt 374,8 triệu USD, giảm 15% so với năm 2013. Hiện Đức đang NK cá ngừ từ 36 nước trên thế giới. Ecuador là nhà cung cấp lớn nhất cá ngừ (chủ yếu là cá ngừ đóng hộp) sang thị trường này trong 4 năm qua. Năm 2014, Ecuador, Hà Lan, Philippines, Papua New Guinea, Việt Nam là 5 nước đứng đầu về XK cá ngừ đóng hộp cho thị trường Đức. Trong đó, Ecuador chiếm 19% thị phần, Hà Lan 17%, Philippines 14%, Papua New Guinea 9% và Việt Nam 8%. Ngoài Philippines và Việt Nam, còn có 2 nước khác trong khối ASEAN là Thái Lan và Indonesia cũng đang XK cá ngừ sang đây với thị phần lần lượt là 5,7% và 4,5%.
Do vị trí địa lý thuận lợi nhất trong số các thị trường khác ở châu Âu, mấy năm gần đây NK thủy sản Việt Nam vào châu Âu thường tập trung vào một số cảng biển lớn của Đức và đây được coi là cửa ngõ để phân phối tiếp đi các nước khác trong khối. Chính vì vậy, việc tăng cường XK cá ngừ sang Đức sẽ là cơ hội để các DN mở rộng thị trường XK sang các nước khác trong khối EU.
Giá XK cá ngừ Việt Nam sang Đức thấp nhất (3.645 USD/tấn trong năm 2014) so với các đối thủ cạnh tranh nên Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về giá khi XK sang Đức. Giá XK của Ecuador sang thị trường này cao nhất với 5.045 USD/tấn.
Tuy nhiên, Việt Nam cùng với Philippines, Indonesia, Tây Ban Nha, Thái Lan vẫn phải chịu thuế 20,5-24% khi XK cá ngừ hộp vào EU nói chung và Đức nói riêng. Ecuador có giá XK vào Đức cao nhưng lại được hưởng ưu đãi thuế XK 0% cùng với lợi thế về đội tàu và nguồn lợi khai thác.
Đến nay do Hiệp định FTA Việt Nam – EU chưa được ký kết nên các mặt hàng của Việt Nam XK sang Đức được áp dụng theo cam kết của Việt Nam với WTO. Ngoài ra, Liên minh châu Âu, trong đó Đức là một thành viên, dành cho Việt Nam thuế ưu đãi đơn phương GSP cho giai đoạn mới có hiệu lực từ đầu năm 2014, tuy nhiên, mức thuế được áp dụng sau khi Hiệp định FTA Việt Nam – EU được ký kết sẽ ưu đãi toàn diện, ổn định hơn.
Đức là một thị trường rất coi trọng chất lượng sản phẩm. Trong thời gian tới, nếu Việt Nam cải thiện sản lượng khai thác cá ngừ, cũng như phẩm cấp của cá ngừ sau khai thác thì các DN cá ngừ của Việt Nam có thể đẩy mạnh XK sang thị trường này.
Giá trị NK cá ngừ vào Đức, 2010-2014 (nghìn USD) – Nguồn: ITC
|
Nguồn cung
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2014/2013(%)
|
TG
|
224.748
|
301.317
|
368.797
|
441.584
|
374.891
|
-15,1
|
Ecuador
|
32.403
|
73.740
|
60.525
|
91.760
|
71.043
|
-22,6
|
Hà Lan
|
29.923
|
42.501
|
37.560
|
43.593
|
63.867
|
46,5
|
Philippines
|
47.084
|
46.028
|
66.350
|
62.297
|
52.790
|
-15,3
|
Papua New Guinea
|
35.488
|
35.076
|
59.649
|
54.094
|
36.892
|
-31,8
|
Việt Nam
|
8.062
|
17.241
|
29.674
|
43.811
|
30.507
|
-30,4
|
Tây Ban Nha
|
5.274
|
7.391
|
29.282
|
35.533
|
27.017
|
-24,0
|
Thái Lan
|
13.107
|
15.415
|
20.813
|
24.073
|
21.526
|
-10,6
|
Italy
|
5.060
|
7.233
|
10.091
|
15.382
|
18.764
|
22,0
|
Indonesia
|
17.502
|
24.073
|
22.822
|
21.427
|
16.894
|
-21,2
|
Nguồn: vasep.com.vn