Australia luôn là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang Australia đạt trên 3,2 tỷ USD. Trong 5 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu đạt 1,25 tỷ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2013 Việt Nam xuất khẩu sang Australia những mặt hàng như: dầu thô, điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm, cà phê… Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất là mặt hàng dầu thô với trị giá trên 552,5 triệu USD, tăng 45,1% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2013 là mặt hàng điện thoại và linh kiện, đạt trị giá 207,9 triệu USD, tăng 90,2% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng trong tháng 5/2013 Việt Nam đã thu về từ mặt hàng này trị giá 97,4 triệu USD. Tiếp theo là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước, đạt trị giá trên 62,4 triệu USD, tăng 24,4%. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 5 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm trước như: cà phê tăng 27,7%; hạt điều tăng 7,8%; hàng dệt may tăng 9,1%; giày dép các loại tăng 14,4%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 29,0%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 5,2%… Bên cạnh đó, xuất khẩu sangthị trường Australia trong 5 tháng đầu năm 2013còn cómột số mặt hàng bịsụtgiảm kim ngạchso cùng kỳ như: thủy sản giảm 5,2%; sản phẩm từ cao su giảm 10,3%; đá quí, kim loại quívà sản phẩmgiảm 3,5%;...
Một điều kiện thuận lợi để xuất khẩu hàng hóa vào Australia đó là thị trường không có sự phân biệt hay lựa chọn xuất xứ hàng hóa của bất cứ quốc gia nào, thậm chí họ còn rất mong muốn đa dạng hóa các thị trường nhập khẩu. Do đó để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, bên cạnh việc đáp ứng đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả…các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng và thực hiện hiệu quả chiến lược marketing.
Số liệu hàng hóa xuất khẩu sang Australia 5 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Tháng 5/2013
|
5 Tháng/2013
|
So 5T/2013 với 5T/2012 (%)
|
Tổng cộng
|
305.952.116
|
1.258.150.583
|
31,3
|
Dầu thô
|
89.027.851
|
552.541.031
|
45,1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
97.430.800
|
207.901.495
|
90,2
|
Hàng thủy sản
|
14.391.197
|
63.087.748
|
-5,2
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
14.760.690
|
62.478.626
|
24,4
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
8.566.137
|
39.789.873
|
5,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
10.861.781
|
41.316.269
|
18,3
|
Giày dép các loại
|
11.365.587
|
38.373.542
|
14,4
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
4.125.628
|
30.368.158
|
20,6
|
Hàng dệt, may
|
8.116.616
|
33.998.355
|
9,1
|
Hạt điều
|
7.063.838
|
30.649.593
|
7,8
|
Cà phê
|
2.423.437
|
14.503.141
|
27,7
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.757.684
|
13.980.116
|
29,0
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
8.273.852
|
17.501.824
|
50,3
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.214.901
|
8.361.519
|
7,4
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
1.827.686
|
7.135.177
|
4,8
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.248.143
|
5.428.187
|
-3,5
|
Hàng rau quả
|
1.077.630
|
4.276.111
|
43,5
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.095.927
|
4.661.660
|
-10,3
|
Hạt tiêu
|
957.860
|
4.380.380
|
8,6
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.094.338
|
4.325.050
|
-35,9
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.117.610
|
4.221.613
|
102,0
|
Sắt thép các loại
|
2.476.252
|
5.404.006
|
104,0
|
Dây điện và dây cáp điện
|
104.664
|
2.537.261
|
72,4
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
825.375
|
3.182.752
|
33,9
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
702.047
|
3.040.287
|
-10,4
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
320.900
|
1.958.563
|
-4,1
|
Than đá
|
|
1.361.100
|
-18,2
|
Gạo
|
401.163
|
1.693.964
|
35,0
|
Xăng dầu các loại
|
|
192.280
|
-99,6
|