(VINANET) Xuất khẩu than của Việt Nam ra thị trường nước ngoài sau khi sụt giảm liên tục trong tháng 1 và tháng 2/2014, thì sang tháng 3 đã tăng trở lại, với mức tăng 21,1% về lượng và tăng 16,4% về kim ngạch so với tháng 2; đưa tổng lượng than xuất khẩu cả quí I/2014 lên 2,84 triệu tấn, tương đương 206,31 triệu USD (giảm 32,5% về lượng và giảm 28,6% về kim ngạch so cùng kỳ).

Việc giảm xuất khẩu than là nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng than trong nước ngày càng lớn. Theo dự báo trong Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến 2020, có xét triển vọng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 60/2012/QĐ-TTg thì nhu cầu than trong nước thời gian tới sẽ tăng rất cao, cụ thể là năm 2015 là 56,2 triệu tấn, năm 2020 là 112,3 triệu tấn, năm 2025 là 145,5 triệu tấn, năm 2030 là 220,3 triệu tấn. Như vậy, so với mức tiêu thụ năm 2013 (28 triệu tấn) đến năm 2015 (chỉ sau 2 năm) nhu cầu than trong nước sẽ tăng gấp hơn 2 lần, đến năm 2020 tăng gấp 4 lần và đến năm 2030 tăng gấp 8 lần. Trong khi đó, sản lượng than hiện tại mới chỉ đạt 40 triệu tấn và trong tương lai cũng khó có thể tăng sản lượng lên. Nguyên nhân là do những chỗ dễ tiếp cận đã được khai thác hết, chỉ còn lại những chỗ khó khăn. Hơn nữa, việc đầu tư mỏ mới cần chi phí lớn, thời gian dài (khoảng 300-400 triệu USD và 7-8 năm) nên “nhiệm vụ” Thủ tướng Chính phủ giao cho ngành than phải mở thêm 28 mỏ mới trong giai đoạn năm 2011 - 2015 gần như không thể hoàn thành.

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ yếu than của Việt Nam, chiếm tới 72,76% về lượng và chiếm 62,62% tổng kim ngạch xuất khẩu than của Việt Nam (đạt 2,07 triệu tấn, tương đương 129,19 triệu USD).

Ngoài thị trường chính là Trung Quốc, còn có các thị trường như: Nhật Bản 42 triệu USD, Hàn Quốc 20,09 triệu USD, Thái Lan 4,34 triệu USD, Lào 3,56 triệu USD, Malaysia 2,15 triệu USD, Indonesia 1,7 triệu USD và Ấn Độ 1,31 triệu USD.

Trong quí I năm nay xuất khẩu than sang thị trường Trung Quốc và Malaysia bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước với mức giảm tương ứng 40,45% và 66,26%; còn lại các thị trường khác tuy kim ngạch không cao, nhưng so với cùng kỳ đều đạt mức tăng mạnh về kim ngạch như: xuất sang Lào (+104,71%), Thái Lan (+64,34%), Indonesia (+67,3%), Hàn Quốc (+43,41%) và Nhật Bản (+45,47%).

Số liệu Hải quan về xuất khẩu than quí I/2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T3/2014

 

3T/2014

T3/2014 so với T3/2013(%)

3T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       73.228.036

       206.312.552

-37,31

-28,60

Trung quốc

        42.180.121

        129.194.502

-51,64

-40,45

Nhật Bản

        16.928.262

          41.999.786

+55,73

+45,47

Hàn Quốc

          7.365.875

          20.085.980

+53,11

+43,41

Thái Lan

          1.897.990

            4.342.540

-28,17

+64,34

Lào

          1.443.414

            3.558.055

+18,30

+104,71

Malaysia

          1.848.519

            2.152.119

+24,70

-66,26

Indonesia

          1.563.855

            1.699.401

+110,33

+67,30

Ấn Độ

                      -  

            1.311.609

*

*

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet