Bốn tháng đầu năm 2015, XK thủy sản Việt Nam đạt 1,9 tỷ USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng USD tăng giá, đồng euro và yên Nhật mất giá làm giảm nhu cầu NK ở 3 thị trường lớn, giá trung bình NK giảm khiến cho tất cả các sản phẩm chính XK của Việt Nam đều bị giảm kim ngạch trong 4 tháng đầu năm nay.
XK tôm giảm mạnh nhất 29% tác động chi phối đến kết quả XK thủy sản chung. XK cá tra, cá ngừ, mực, bạch tuộc và các loại cá biển khác đều giảm 10-11%.
Bốn tháng đầu năm 2015, trừ cua ghẹ và nhuyễn thể hai mảnh vỏ và cá biển khác (tăng lần lượt 9,1%; và 7,8% và 0,8%), XK tất cả các sản phẩm chủ lực: tôm, cá tra, cá ngừ và mực bạch tuộc đều giảm so với năm ngoái. Trong đó, XK tôm giảm mạnh nhất 29% và chi phối kết quả chung của toàn ngành vì tôm chiếm 42% giá trị XK thủy sản.
XK cá tra chiếm 25,4% và giảm 12%; cá ngừ giảm 11% và chiếm 7,7%. XK mực bạch tuộc chiếm tỷ trọng 6,4% và giảm 10%.
4 tháng đầu năm 2015, Việt Nam XK thủy sản sang 140 thị trường, ít hơn 6 thị trường so với cùng kỳ năm ngoái. Top 3 thị trường: Mỹ, EU, Nhật Bản chiếm 52%, giảm so với tỷ trọng 56% giá trị XK cùng kỳ năm ngoái.
XK sang hầu hết các thị trường chính đều giảm mạnh (Mỹ giảm 33%; EU 14%; Nhật Bản 16%...), chỉ có Mexico tăng mạnh 370%; ASEAN 7% và Nga 11%.
XK thủy sản sang các thị trường (triệu USD)
|
THỊ TRƯỜNG
|
Tháng 3/2015 (GT)
|
Tháng 4/2015
|
So với cùng kỳ 2014 (%)
|
Từ 1/1 – 30/4/2015 (GT)
|
So với cùng kỳ 2014 (%)
|
Mỹ
|
101,812
|
109,673
|
-22,8
|
371,194
|
-33,2
|
EU
|
99,582
|
93,608
|
-23,2
|
344,685
|
-14,5
|
Đức
|
20,772
|
15,445
|
-29,8
|
66,038
|
-9,4
|
Anh
|
13,203
|
14,385
|
+33,0
|
51,688
|
+34,6
|
Hà Lan
|
14,074
|
14,766
|
-19,6
|
49,679
|
-8,6
|
Pháp
|
9,879
|
7,969
|
-31,4
|
33,467
|
-21,2
|
Italy
|
9,960
|
10,338
|
-37,5
|
32,755
|
-30,3
|
Nhật Bản
|
72,328
|
80,763
|
-12,3
|
273,810
|
-15,8
|
TQ và HK
|
46,285
|
49,684
|
-29,1
|
175,638
|
-6,0
|
Hồng Kông
|
12,616
|
12,375
|
-12,8
|
45,714
|
-3,0
|
Hàn Quốc
|
42,479
|
48,037
|
-7,6
|
167,641
|
-7,3
|
ASEAN
|
41,496
|
38,505
|
-0,2
|
145,071
|
+6,6
|
Canada
|
13,333
|
18,046
|
-7,9
|
55,812
|
-41,4
|
Australia
|
12,235
|
13,183
|
-23,3
|
50,229
|
-31,9
|
Mexico
|
5,502
|
4,742
|
-53,5
|
35,185
|
+37,0
|
Đài Loan
|
9,126
|
10,172
|
-21,3
|
34,261
|
-6,4
|
Các TT khác
|
66,049
|
65,713
|
-22,7
|
243,216
|
-23,3
|
TỔNG CỘNG
|
510,227
|
532,125
|
-19,6
|
1.896,742
|
-18,0
|
Sản phẩm thủy sản XK 4 tháng đầu năm (triệu USD)
|
SẢN PHẨM
|
Tháng 3/2015 (GT)
|
Tháng 4/2015
|
So với cùng kỳ 2014 (%)
|
Từ 1/1 – 30/4/2015 (GT)
|
So với cùng kỳ 2014 (%)
|
Tôm các loại (mã HS 03 và 16)
|
225,347
|
222,691
|
-32,1
|
796,645
|
-29,3
|
trong đó: - Tôm chân trắng
|
132,894
|
119,568
|
-35,3
|
459,553
|
-31,0
|
- Tôm sú
|
71,345
|
84,631
|
-30,1
|
262,824
|
-31,2
|
Cá tra (mã HS 03 và 16)
|
131,995
|
125,755
|
-8,7
|
482,606
|
-11,6
|
Cá ngừ (mã HS 03 và 16)
|
41,012
|
41,433
|
-14,7
|
145,743
|
-10,7
|
trong đó: - Cá ngừ mã HS 16
|
20,034
|
18,582
|
-3,3
|
70,523
|
+4,7
|
- Cá ngừ mã HS 03
|
20,977
|
22,851
|
-22,2
|
75,220
|
-21,5
|
Cá các loại khác (mã HS 0301 đến 0305 và 1604, trừ cá ngừ, cá tra)
|
69,862
|
91,322
|
+3,2
|
294,581
|
+0,8
|
Nhuyễn thể (mã HS 0307 và 16)
|
35,754
|
44,439
|
-15,8
|
148,710
|
-7,2
|
trong đó: - Mực và bạch tuộc
|
28,881
|
35,950
|
-19,7
|
122,912
|
-10,0
|
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ
|
6,790
|
8,320
|
+6,0
|
25,330
|
+7,8
|
Cua, ghẹ và Giáp xác khác (mã HS 03 và 16)
|
6,257
|
6,485
|
+8,2
|
28,457
|
+9,1
|
TỔNG CỘNG
|
510,227
|
532,125
|
-19,6
|
1.896,742
|
|
Nguồn: vasep.com.vn