Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày giảm tháng thứ 2 liên tiếp (tháng 8 giảm 9,1% so với tháng 7; tháng 9 là giảm tiếp 3,11% so với tháng 8); tháng 9 đạt 302,47 triệu USD; tính chung cả 9 tháng đạt 2,73 tỷ USD, tăng 19,93% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng nguyên liệu dệt may, da giày nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, riêng tháng 9 nhập từ thị trường này 96,86 triệu USD, giảm 11,36% so với tháng 8; nhưng cộng chung cả 9 tháng nhập khẩu trị giá 887,78 triệu USD, chiếm 32,53% trong tổng kim ngạch, tăng 30,52% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc, riêng tháng 9 nhập từ thị trường này sụt giảm 8,24%, đạt 50,78 triệu USD, nhưng tính chung cả 9 tháng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng 20,95% so với cùng kỳ, đạt 516,13 triệu USD, chiếm 18,91% tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 9 tháng gồm có: Đài Loan 305,24 triệu USD (chiếm 11,18%, tăng 4,42%); Hồng Kông 163,63 triệu USD (chiếm 5,99%, tăng 3,32%); Nhật Bản 146,28 triệu USD (chiếm 5,36%, giảm 4,77%); Hoa Kỳ 138,01 triệu USD (chiếm 5,06%, tăng 26,61%); Thái Lan 103,49 triệu USD (chiếm 3,79%, tăng 17,83% so với cùng kỳ).
Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vẫn tăng về kim ngạch ở hầu hết các thị trường, trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: NewZealand (+68,20%), Italia (+63,34%); Achentina (+35,61%); Pakistan (+33,37%). Ngược lại, kim ngạch sụt giảm mạnh ở thị trường Canada và Ba Lan với mức giảm tương ứng 50,29% và 42,99% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày 9 tháng đầu năm. ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2013
|
T9/2013 so với T8/2013
|
9T/2013
|
9T/2013 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
302.469.136
|
-3,11
|
2.729.470.866
|
+19,93
|
Trung Quốc
|
96.860.836
|
-11,36
|
887.784.370
|
+30,52
|
Hàn Quốc
|
50.781.122
|
-8,24
|
516.125.082
|
+20,95
|
Đài Loan
|
33.840.848
|
+8,45
|
305.241.663
|
+4,42
|
Hồng Kông
|
19.641.908
|
+19,41
|
163.630.063
|
+3,32
|
Nhật Bản
|
17.171.526
|
+2,90
|
146.275.466
|
-4,77
|
Hoa Kỳ
|
18.064.793
|
+9,25
|
138.011.376
|
+26,61
|
Thái Lan
|
13.366.009
|
+13,84
|
103.488.402
|
+17,83
|
Italia
|
11.369.770
|
-13,89
|
94.712.251
|
+63,34
|
Ấn Độ
|
7.527.520
|
-3,48
|
59.129.374
|
+18,38
|
Braxin
|
2.791.312
|
-54,14
|
47.280.340
|
+10,86
|
Indonesia
|
2.627.547
|
-30,04
|
36.659.327
|
+25,37
|
Achentina
|
4.372.910
|
+67,61
|
28.936.970
|
+35,61
|
NewZealand
|
3.606.387
|
+150,34
|
23.351.994
|
+68,20
|
Đức
|
1.838.426
|
-46,22
|
21.683.752
|
+25,45
|
Malaysia
|
2.261.987
|
-7,03
|
18.021.235
|
+15,37
|
Australia
|
2.530.882
|
+35,94
|
14.762.721
|
+65,20
|
Pakistan
|
1.688.569
|
+27,98
|
14.425.813
|
+33,37
|
Tây Ban Nha
|
1.423.669
|
+28,25
|
11.620.340
|
-11,37
|
Anh
|
507.115
|
-62,13
|
10.509.298
|
+28,89
|
Pháp
|
435.290
|
+62,49
|
5.709.562
|
-31,91
|
Ba Lan
|
700.080
|
+105,18
|
4.889.205
|
-42,99
|
Canada
|
55.526
|
-52,72
|
2.606.386
|
-50,29
|
Singapore
|
208.527
|
-61,55
|
2.211.337
|
-27,90
|
Hà Lan
|
251.235
|
+267,89
|
1.309.896
|
-1,07
|
Áo
|
70.062
|
+10,32
|
1.162.398
|
-1,69
|
(Lefaso)